逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Sa-lô-môn cũng cho làm tất cả dụng cụ thờ phượng trong Đền Thờ của Đức Chúa Trời: bàn thờ vàng; những chiếc bàn sắp Bánh Hiện Diện;
- 新标点和合本 - 所罗门又造 神殿里的金坛和陈设饼的桌子,
- 和合本2010(上帝版-简体) - 所罗门又为上帝的殿造了各样的器皿:金坛和献供饼的供桌;
- 和合本2010(神版-简体) - 所罗门又为 神的殿造了各样的器皿:金坛和献供饼的供桌;
- 当代译本 - 所罗门又为上帝的殿造了以下器具:金坛和放供饼的桌子,
- 圣经新译本 - 所罗门又做了神殿里的一切器具,就是金坛和放陈设饼的桌子,
- 中文标准译本 - 所罗门制作了神殿中的一切器物:金祭坛和摆放陈设饼的桌;
- 现代标点和合本 - 所罗门又造神殿里的金坛和陈设饼的桌子,
- 和合本(拼音版) - 所罗门又造上帝殿里的金坛和陈设饼的桌子,
- New International Version - Solomon also made all the furnishings that were in God’s temple: the golden altar; the tables on which was the bread of the Presence;
- New International Reader's Version - Solomon also made all the objects that were in God’s temple. He made the golden altar. He made the tables for the holy bread.
- English Standard Version - So Solomon made all the vessels that were in the house of God: the golden altar, the tables for the bread of the Presence,
- New Living Translation - Solomon also made all the furnishings for the Temple of God: the gold altar; the tables for the Bread of the Presence;
- The Message - Solomon was also responsible for the furniture and accessories in The Temple of God: the gold Altar; the tables that held the Bread of the Presence; the Lampstands of pure gold with their lamps, to be lighted before the Inner Sanctuary, the Holy of Holies; the gold flowers, lamps, and tongs (all solid gold); the gold wick trimmers, bowls, ladles, and censers; the gold doors of The Temple, doors to the Holy of Holies, and the doors to the main sanctuary.
- Christian Standard Bible - Solomon also made all the equipment in God’s temple: the gold altar; the tables on which to put the Bread of the Presence;
- New American Standard Bible - Solomon also made all the things that were in the house of God: the golden altar, the tables with the bread of the Presence on them,
- New King James Version - Thus Solomon had all the furnishings made for the house of God: the altar of gold and the tables on which was the showbread;
- Amplified Bible - Solomon also made all the articles that were in the house of God: the golden altar, and the tables for the bread of the Presence (showbread),
- American Standard Version - And Solomon made all the vessels that were in the house of God, the golden altar also, and the tables whereon was the showbread;
- King James Version - And Solomon made all the vessels that were for the house of God, the golden altar also, and the tables whereon the shewbread was set;
- New English Translation - Solomon also made these items for God’s temple: the gold altar, the tables on which the Bread of the Presence was kept,
- World English Bible - Solomon made all the vessels that were in God’s house, the golden altar also, and the tables with the show bread on them;
- 新標點和合本 - 所羅門又造神殿裏的金壇和陳設餅的桌子,
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 所羅門又為上帝的殿造了各樣的器皿:金壇和獻供餅的供桌;
- 和合本2010(神版-繁體) - 所羅門又為 神的殿造了各樣的器皿:金壇和獻供餅的供桌;
- 當代譯本 - 所羅門又為上帝的殿造了以下器具:金壇和放供餅的桌子,
- 聖經新譯本 - 所羅門又做了神殿裡的一切器具,就是金壇和放陳設餅的桌子,
- 呂振中譯本 - 所羅門 造了上帝殿 裏 一切的器皿:就是金祭壇和幾張桌子,桌子上面 可以擺着 神前餅,
- 中文標準譯本 - 所羅門製作了神殿中的一切器物:金祭壇和擺放陳設餅的桌;
- 現代標點和合本 - 所羅門又造神殿裡的金壇和陳設餅的桌子,
- 文理和合譯本 - 所羅門作上帝室之諸器、及金壇與陳餅之几、
- 文理委辦譯本 - 所羅門作上帝殿中所用器皿、即金壇、及陳餅之几、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 所羅門 作天主殿中所用之諸器、及金 焚 香臺與供陳設餅之諸案、
- Nueva Versión Internacional - Salomón también mandó hacer los otros utensilios que estaban en el templo de Dios, es decir: el altar de oro; las mesas sobre las cuales se ponía el pan de la Presencia;
- 현대인의 성경 - 또 솔로몬은 성전 안의 모든 기구도 만들었다. 그것은 제단, 항상 빵을 차려 놓는 차림상,
- Новый Русский Перевод - Еще Соломон сделал всю утварь для Божьего дома: золотой жертвенник, столы для хлеба Присутствия,
- Восточный перевод - Ещё Сулейман сделал всю утварь для храма Всевышнего: золотой жертвенник, столы для священного хлеба,
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Ещё Сулейман сделал всю утварь для храма Аллаха: золотой жертвенник, столы для священного хлеба,
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Ещё Сулаймон сделал всю утварь для храма Всевышнего: золотой жертвенник, столы для священного хлеба,
- La Bible du Semeur 2015 - Il fit encore fabriquer tous les autres objets destinés au temple de Dieu : l’autel des parfums en or, les tables sur lesquelles on plaçait les pains exposés devant l’Eternel ,
- リビングバイブル - しかし、神殿内のものは金だけを使いました。祭壇、供えのパンを載せる机などの器具類は全部金で作るよう、王が指示したからです。
- Nova Versão Internacional - Além desses, Salomão mandou fazer também todos estes outros utensílios para o templo de Deus: O altar de ouro; as mesas sobre as quais ficavam os pães da Presença;
- Hoffnung für alle - Für das Innere des Tempels ließ Salomo folgende Gegenstände aus Gold herstellen: einen Altar; Tische, auf denen die Gott geweihten Brote liegen sollten;
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - โซโลมอนยังได้ทรงทำเครื่องใช้ทั้งปวงที่อยู่ในพระวิหารของพระเจ้า ได้แก่ แท่นบูชาทองคำ โต๊ะสำหรับวางขนมปังเบื้องพระพักตร์
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ซาโลมอนได้สร้างและหล่อภาชนะทุกชิ้นในพระตำหนักของพระเจ้า คือแท่นบูชาทองคำ โต๊ะทองคำสำหรับวางขนมปังอันบริสุทธิ์
交叉引用
- Xuất Ai Cập 30:1 - “Hãy đóng một bàn thờ xông hương bằng gỗ keo.
- Xuất Ai Cập 30:2 - Mặt bàn vuông, mỗi bề 0,46 mét, cao 0,92 mét, có các sừng được gắn liền với bàn thờ.
- Xuất Ai Cập 30:3 - Lấy vàng ròng bọc mặt bàn, cạnh bàn, các sừng và viền khắp chung quanh bàn.
- Xuất Ai Cập 30:4 - Làm mỗi bên hai khoen vàng gắn ngay bên dưới đường viền, để giữ đòn khiêng.
- Xuất Ai Cập 30:5 - Đòn khiêng được làm bằng gỗ keo bọc vàng.
- Xuất Ai Cập 30:6 - Bàn thờ này được đặt ở trước bức màn che Hòm Giao Ước và nắp chuộc tội trên Hòm, là nơi Ta gặp con.
- Xuất Ai Cập 30:7 - Mỗi buổi sáng, lúc A-rôn sửa soạn đèn, người sẽ đốt hương thơm trên bàn thờ.
- Xuất Ai Cập 30:8 - Và mỗi buổi tối, khi A-rôn đốt đèn, người cũng sẽ đốt hương. Như vậy, hương sẽ được đốt liên tục trước mặt Chúa Hằng Hữu, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Xuất Ai Cập 30:9 - Trên bàn thờ này không được đốt hương lạ, cũng không dâng tế lễ thiêu, tế lễ chay, hay tế lễ thức uống.
- Xuất Ai Cập 30:10 - Hằng năm, A-rôn phải làm lễ chuộc tội tại bàn thờ, lấy máu con sinh tế chuộc tội bôi trên sừng bàn thờ. Lễ này phải làm mỗi năm, từ thế hệ này sang thế hệ khác, vì đây là một bàn thờ Chúa Hằng Hữu rất thánh.”
- Giê-rê-mi 28:3 - Trong vòng hai năm nữa, Ta sẽ mang về đây tất cả bảo vật của Đền Thờ đã bị Vua Nê-bu-cát-nết-sa đem qua Ba-by-lôn.
- 2 Sử Ký 36:10 - Đến đầu năm sau, vua Nê-bu-cát-nết-sa sai bắt giải Giê-hô-gia-kin qua Ba-by-lôn, cùng cướp đi nhiều dụng cụ quý giá trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, rồi lập Sê-đê-kia, chú của Giê-hô-gia-kin, làm vua Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.
- Lê-vi Ký 24:5 - Lấy bột mịn làm mười hai ổ bánh, mỗi ổ dùng 4,4 lít bột.
- Lê-vi Ký 24:6 - Xếp bánh trên bàn bằng vàng ròng trước mặt Chúa Hằng Hữu thành hai hàng, mỗi hàng sáu ổ.
- Lê-vi Ký 24:7 - Lấy nhũ hương nguyên chất rắc lên mỗi hàng bánh. Đó là một lễ vật tưởng niệm dùng lửa dâng lên Chúa Hằng Hữu.
- Lê-vi Ký 24:8 - Mỗi ngày lễ Sa-bát, A-rôn sẽ xếp mười hai ổ bánh mới trước mặt Chúa Hằng Hữu, tượng trưng cho giao ước trường tồn đã thiết lập với người Ít-ra-ên.
- 2 Sử Ký 4:8 - Vua đóng mười cái bàn, đặt trong Đền Thờ, năm cái hướng nam và năm cái hướng bắc. Rồi vua đúc 100 chậu bằng vàng.
- E-xơ-ra 1:7 - Vua Si-ru cũng giao lại cho người Giu-đa các dụng cụ từ Đền Thờ Chúa Hằng Hữu tại Giê-ru-sa-lem đã bị Nê-bu-cát-nết-sa lấy đem về Ba-by-lôn và để trong đền thần mình.
- E-xơ-ra 1:8 - Vua Si-ru còn ra lệnh cho Mít-rê-đát, thủ quỹ của Ba Tư, trích kho một số bảo vật đem biếu Sết-ba-xa, nhà lãnh đạo Giu-đa.
- E-xơ-ra 1:9 - Các bảo vật gồm có: đĩa vàng lớn 30 cái đĩa bạc lớn 1.000 cái lư hương 29 cái
- E-xơ-ra 1:10 - bát vàng 30 cái bát bạc 410 cái các bảo vật khác 1.000 cái.
- E-xơ-ra 1:11 - Tất cả có đến 5.400 bảo vật vàng và bạc. Sết-ba-xa đem các bảo vật này theo khi cùng đoàn người lưu đày từ Ba-by-lôn trở về Giê-ru-sa-lem.
- 1 Sử Ký 28:16 - Vua cho cân vàng để chế các bàn để Bánh Hiện Diện, cân bạc để chế các bàn bằng bạc.
- 2 Các Vua 25:13 - Người Canh-đê triệt hạ các trụ đồng trước Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, cái Hồ đựng nước và chân Hồ, lấy đồng đem về Ba-by-lôn.
- 2 Các Vua 25:14 - Họ lấy nồi, xuổng, kéo cắt tim đèn, muỗng và tất cả những dụng cụ bằng đồng khác trong Đền Thờ,
- 2 Các Vua 25:15 - kể cả cái đĩa đựng than hồng và bát chén. Những món gì bằng vàng, bằng bạc, đều bị tướng chỉ huy thị vệ là Nê-bu-xa-ra-đan tóm thu cả.
- 1 Các Vua 7:48 - Sa-lô-môn làm tất cả các vật dụng trong Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu: Bàn thờ bằng vàng; bàn để Bánh Thánh bằng vàng;
- 1 Các Vua 7:49 - chân đèn bằng vàng, năm cái đặt bên phải, năm cái bên trái, trước Nơi Chí Thánh; hoa đèn và kẹp gắp lửa đều bằng vàng;
- 1 Các Vua 7:50 - tách, kéo cắt tàn tim đèn, chậu, đĩa đựng tro, đĩa đựng than hồng đều bằng vàng; bản lề cửa vào Nơi Chí Thánh và cửa Đền Thờ cũng làm bằng vàng.
- Đa-ni-ên 5:2 - Vừa nhấm rượu, vua Bên-xát-sa hứng chí ra lệnh đem ra tất cả chén vàng, chén bạc mà Tiên đế Nê-bu-cát-nết-sa đã đoạt lấy trong Đền Thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, để vua quan cùng các hoàng hậu và các cung phi uống rượu.
- Đa-ni-ên 5:3 - Tả hữu vâng lệnh, lấy các chén vàng, chén bạc của Đền Thờ, nơi ngự của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem rót rượu dâng vua và mời các quan chức, các hoàng hậu, và các cung phi.
- 2 Sử Ký 36:18 - Vua lấy tất cả dụng cụ trong Đền Thờ Đức Chúa Trời về Ba-by-lôn, bất luận lớn nhỏ, các bảo vật trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu và trong kho của vua và các quan viên.
- 2 Sử Ký 26:16 - Nhưng khi được cường thịnh, Ô-xia trở nên kiêu căng, khiến vua bại hoại. Vua phạm tội với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình, vì tự đi vào nơi thánh của Đền Thờ Chúa Hằng Hữu và dâng hương trên bàn thờ.
- 2 Sử Ký 26:17 - Thầy Thượng tế A-xa-ria đem theo tám mươi thầy tế lễ can đảm của Chúa Hằng Hữu theo sau vua.
- 2 Sử Ký 26:18 - Họ đối diện Vua Ô-xia và nói: “Việc xông hương cho Chúa Hằng Hữu không phải việc của vua. Đó là việc của các thầy tế lễ, con cháu A-rôn, đã được biệt cử vào chức vụ này. Vua phải ra khỏi nơi thánh này ngay vì vua đã phạm tội. Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời sẽ không cho vua vẻ vang vì việc này đâu!”
- Khải Huyền 9:13 - Thiên sứ thứ sáu thổi kèn, tôi nghe có tiếng phát ra từ bốn chiếc sừng trên bàn thờ vàng trước mặt Đức Chúa Trời.
- Khải Huyền 8:3 - Một thiên sứ khác tay cầm lư hương vàng, đến đứng trước bàn thờ. Và vị này nhận nhiều hương để dâng trên bàn thờ và trước ngai, với lời cầu nguyện của các thánh đồ.
- 2 Các Vua 24:13 - Người Ba-by-lôn chở về nước tất cả bảo vật của Đền Thờ và hoàng cung. Họ bóc hết vàng bọc các dụng cụ trong Đền Thờ từ đời Sa-lô-môn. Những việc này xảy ra đúng như lời Chúa Hằng Hữu phán trước.
- Giê-rê-mi 52:18 - Chúng cũng khuân đi các thùng, xẻng, kéo cắt tim đèn, bồn, đĩa, và những khí cụ bằng đồng dùng trong việc dâng tế lễ trong Đền Thờ.
- Giê-rê-mi 52:19 - Nê-bu-xa-ra-đan, quan chỉ hủy thị vệ, cũng đem đi các chén nhỏ, lư hương, chậu, nồi, chân đèn, đĩa, tách, và tất cả khí cụ bằng vàng ròng hay bạc.
- Xuất Ai Cập 37:25 - Ông đóng một bàn thờ xông hương bằng gỗ keo. Bàn thờ hình vuông, mỗi bề 0,46 mét, cao 0,92 mét. Các sừng của bàn thờ được gắn liền với bàn thờ.
- Xuất Ai Cập 37:26 - Ông lấy vàng ròng lót mặt bàn, bọc cạnh bàn, các sừng của bàn thờ, và viền chung quanh bàn.
- Xuất Ai Cập 37:27 - Ông làm hai khoen vàng, gắn bên dưới đường viền của bàn, mỗi bên một cái, dùng xỏ đòn khiêng.
- Xuất Ai Cập 37:28 - Đòn khiêng được làm bằng gỗ keo bọc vàng.
- Xuất Ai Cập 37:29 - Ông cũng chế dầu xức thánh và hương thơm thuần túy theo đúng phương pháp hòa hợp hương liệu.
- Đa-ni-ên 5:23 - Vua lại còn lên mình kiêu ngạo chống lại Chúa Hằng Hữu trên trời và bọn chức dịch dám đem các chén lấy trong Đền Thờ đến bàn tiệc. Vua, các quan chức triều đình, các vợ vua và cung phi dám dùng các chén ấy mà uống rượu, và ca ngợi các thần bằng bạc, vàng, đồng, sắt, gỗ, và đá là các thần không thấy, không nghe, không biết gì. Vua không chịu tôn vinh Đức Chúa Trời là Đấng cầm trong tay Ngài hơi thở và các đường lối vua!
- Xuất Ai Cập 25:23 - “Hãy đóng một cái bàn bằng gỗ keo, dài 0,92 mét, rộng 0,46 mét, cao 0,69 mét.
- Xuất Ai Cập 25:24 - Dùng vàng ròng bọc bàn và viền chung quanh.
- Xuất Ai Cập 25:25 - Đóng khung chung quanh mặt bàn. Bề rộng của khung bằng một bàn tay. Viền vàng quanh khung.
- Xuất Ai Cập 25:26 - Làm bốn khoen vàng đính vào bốn chân, gần khung của mặt bàn, ở bốn góc.
- Xuất Ai Cập 25:27 - Các khoen này dùng để giữ đòn khiêng.
- Xuất Ai Cập 25:28 - Đòn khiêng làm bằng gỗ keo bọc vàng.
- Xuất Ai Cập 25:29 - Cũng làm đĩa, muỗng, bát, và bình bằng vàng.
- Xuất Ai Cập 25:30 - Phải luôn luôn có Bánh Thánh trên bàn trước mặt Ta.”