逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Con thứ hai là Chi-lê-áp, mẹ là A-bi-ga-in, trước là vợ của Na-banh ở Cát-mên. Con thứ ba là Áp-sa-lôm, mẹ là Ma-a-ca, con gái của Thanh-mai, vua xứ Ghê-sua.
- 新标点和合本 - 次子基利押(“基利押”在历代志上3章1节作“但以利”)是作过迦密人拿八的妻亚比该所生的;三子押沙龙是基述王达买的女儿玛迦所生的;
- 和合本2010(上帝版-简体) - 次子基利押 是作过迦密人拿八的妻子亚比该所生的;三子押沙龙是基述王达买的女儿玛迦所生的;
- 和合本2010(神版-简体) - 次子基利押 是作过迦密人拿八的妻子亚比该所生的;三子押沙龙是基述王达买的女儿玛迦所生的;
- 当代译本 - 迦密人拿八的遗孀亚比该所生的次子基利押,基述王达买的女儿玛迦所生的三子押沙龙,
- 圣经新译本 - 次子基利押,是作过迦密人拿八的妻子亚比该所生的。三子押沙龙,是基述王达买的女儿玛迦所生的。
- 中文标准译本 - 次子基利押, 是迦密人纳巴尔的遗孀娅比盖所生; 三子押沙龙, 是基述王塔尔迈的女儿玛迦的儿子;
- 现代标点和合本 - 次子基利押 ,是做过迦密人拿八的妻亚比该所生的;三子押沙龙,是基述王达买的女儿玛迦所生的;
- 和合本(拼音版) - 次子基利押 ,是作过迦密人拿八的妻亚比该所生的;三子押沙龙,是基述王达买的女儿玛迦所生的;
- New International Version - his second, Kileab the son of Abigail the widow of Nabal of Carmel; the third, Absalom the son of Maakah daughter of Talmai king of Geshur;
- New International Reader's Version - His second son was Kileab. Kileab’s mother was Abigail. She was Nabal’s widow from Carmel. The third son was Absalom. His mother was Maakah. She was the daughter of Talmai, the king of Geshur.
- English Standard Version - and his second, Chileab, of Abigail the widow of Nabal of Carmel; and the third, Absalom the son of Maacah the daughter of Talmai king of Geshur;
- New Living Translation - The second was Daniel, whose mother was Abigail, the widow of Nabal from Carmel. The third was Absalom, whose mother was Maacah, the daughter of Talmai, king of Geshur.
- Christian Standard Bible - his second was Chileab, by Abigail, the widow of Nabal the Carmelite; the third was Absalom, son of Maacah the daughter of King Talmai of Geshur;
- New American Standard Bible - and his second, Chileab, by Abigail the widow of Nabal the Carmelite; and the third, Absalom the son of Maacah, the daughter of Talmai, king of Geshur;
- New King James Version - his second, Chileab, by Abigail the widow of Nabal the Carmelite; the third, Absalom the son of Maacah, the daughter of Talmai, king of Geshur;
- Amplified Bible - his second, Chileab, by Abigail the widow of Nabal of Carmel; the third, Absalom the son of [his wife] Maacah, daughter of Talmai the king of Geshur;
- American Standard Version - and his second, Chileab, of Abigail the wife of Nabal the Carmelite; and the third, Absalom the son of Maacah the daughter of Talmai king of Geshur;
- King James Version - And his second, Chileab, of Abigail the wife of Nabal the Carmelite; and the third, Absalom the son of Maacah the daughter of Talmai king of Geshur;
- New English Translation - His second son was Kileab, born to Abigail the widow of Nabal the Carmelite. His third son was Absalom, the son of Maacah daughter of King Talmai of Geshur.
- World English Bible - and his second, Chileab, of Abigail the wife of Nabal the Carmelite; and the third, Absalom the son of Maacah the daughter of Talmai king of Geshur;
- 新標點和合本 - 次子基利押(在歷代志上三章一節作但以利)是作過迦密人拿八的妻亞比該所生的;三子押沙龍是基述王達買的女兒瑪迦所生的;
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 次子基利押 是作過迦密人拿八的妻子亞比該所生的;三子押沙龍是基述王達買的女兒瑪迦所生的;
- 和合本2010(神版-繁體) - 次子基利押 是作過迦密人拿八的妻子亞比該所生的;三子押沙龍是基述王達買的女兒瑪迦所生的;
- 當代譯本 - 迦密人拿八的遺孀亞比該所生的次子基利押,基述王達買的女兒瑪迦所生的三子押沙龍,
- 聖經新譯本 - 次子基利押,是作過迦密人拿八的妻子亞比該所生的。三子押沙龍,是基述王達買的女兒瑪迦所生的。
- 呂振中譯本 - 他的第二個兒子 基利押 、是那作過 迦密 人 拿八 的妻子 亞比該 生的;第三的 押沙龍 、是 基述 王 達買 的女兒 瑪迦 生的;
- 中文標準譯本 - 次子基利押, 是迦密人納巴爾的遺孀婭比蓋所生; 三子押沙龍, 是基述王塔爾邁的女兒瑪迦的兒子;
- 現代標點和合本 - 次子基利押 ,是做過迦密人拿八的妻亞比該所生的;三子押沙龍,是基述王達買的女兒瑪迦所生的;
- 文理和合譯本 - 次基利押、乃曾適迦密人拿八之亞比該所出、三押沙龍、乃基述王達買女瑪迦之子、
- 文理委辦譯本 - 次基利押、乃曾適拿八加密地之女亞庇該所出。三押沙龍、乃基述王達買女馬迦所出。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 次子 基利押 、乃曾適 拿八 迦密 女 亞比該 所出、三子 押沙龍 、乃 基述 王 達買 女 瑪迦 所出、
- Nueva Versión Internacional - el segundo, Quileab hijo de Abigaíl, viuda de Nabal de Carmel; el tercero, Absalón hijo de Macá, la hija del rey Talmay de Guesur;
- 현대인의 성경 - 둘째 아들은 나발의 아내였던 갈멜 사람 아비가일에게서 태어난 길르압, 셋째 아들은 그술 왕 달매의 딸 마아가에게서 태어난 압살롬,
- Новый Русский Перевод - вторым был Килеаб, сын Авигайль, вдовы Навала из Кармила; третьим – Авессалом, сын Маахи, дочери гешурского царя Талмая;
- Восточный перевод - вторым был Килеав, сын Авигайль, вдовы Навала из Кармила; третьим – Авессалом, сын Маахи, дочери Талмая, царя Гешура;
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - вторым был Килеав, сын Авигайль, вдовы Навала из Кармила; третьим – Авессалом, сын Маахи, дочери Талмая, царя Гешура;
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - вторым был Килеав, сын Авигайль, вдовы Навала из Кармила; третьим – Авессалом, сын Маахи, дочери Талмая, царя Гешура;
- La Bible du Semeur 2015 - Son deuxième, Kileab, était fils d’Abigaïl, veuve de Nabal de Karmel ; le troisième, Absalom, était le fils de Maaka, fille de Talmaï, le roi de Gueshour ;
- リビングバイブル - 次男のキルアブは、カルメル人ナバルの未亡人だったアビガイルから生まれました。三男アブシャロムの母親は、ゲシュルの王タルマイの娘マアカでした。
- Nova Versão Internacional - o segundo, Quileabe, de Abigail, viúva de Nabal, de Carmelo; o terceiro, Absalão, de Maaca, filha de Talmai, rei de Gesur;
- Hoffnung für alle - Danach kam Kilab, seine Mutter war Abigajil aus Karmel, die Witwe von Nabal. Der dritte Sohn war Absalom, seine Mutter hieß Maacha und war eine Tochter von Talmai, dem König von Geschur.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - องค์ที่สองคือ คิเลอาบบุตรนางอาบีกายิลภรรยาม่ายของนาบาลแห่งคารเมล องค์ที่สามคือ อับซาโลมบุตรนางมาอาคาห์ราชธิดาของกษัตริย์ทัลมัยแห่งเกชูร์
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - คนที่สองคือคิเลอาบเกิดจากนางอาบีกายิลแม่ม่ายของนาบาลชาวคาร์เมล คนที่สามคืออับซาโลมเกิดจากนางมาอาคาห์บุตรหญิงของทัลมัยกษัตริย์แห่งเกชูร์
交叉引用
- 2 Sa-mu-ên 18:33 - Vua rất xúc động, bỏ đi lên phòng trên cổng thành, vừa đi vừa khóc than: “Áp-sa-lôm con ơi, con ta ơi! Áp-sa-lôm ơi! Ước gì ta được chết thay con. Áp-sa-lôm ơi! Con ơi! Con ta ơi!”
- 2 Sa-mu-ên 17:1 - A-hi-tô-phe lại đề nghị với Áp-sa-lôm: “Để tôi chọn 12.000 quân, đuổi theo Đa-vít ngay đêm nay.
- 2 Sa-mu-ên 17:2 - Trong lúc ông ấy đang mỏi mệt, chán nản, tôi sẽ xông đến tấn công, thế nào ông ấy cũng hoảng hốt, mọi người sẽ bỏ chạy, tôi sẽ giết một mình Đa-vít,
- 2 Sa-mu-ên 17:3 - còn mọi người khác tôi sẽ đem về với vua. Chỉ giết một người, mà mọi người được hưởng thái bình.”
- 2 Sa-mu-ên 17:4 - Áp-sa-lôm và các trưởng lão Ít-ra-ên đều cho lời bàn này là chí lý.
- 2 Sa-mu-ên 17:5 - Nhưng Áp-sa-lôm nói: “Mời Hu-sai, người Ạt-kít đến đây, xem thử ông ta có ý kiến gì không.”
- 2 Sa-mu-ên 17:6 - Khi Hu-sai đến, Áp-sa-lôm kể cho ông nghe lời A-hi-tô-phe bàn, rồi hỏi: “Ta có nên làm như thế không? Nếu không, ông cho biết ý kiến.”
- 2 Sa-mu-ên 17:7 - Hu-sai đáp: “Lần này mưu của A-hi-tô-phe không hay.
- 2 Sa-mu-ên 17:8 - Vua biết rõ, cha của vua và thuộc hạ toàn là dũng sĩ, nay họ đang giận dữ khác nào gấu cái bị bắt mất con. Ngoài ra, cha của vua là người thạo việc chiến trường, ông ấy không ngủ đêm giữa đám ba quân đâu.
- 2 Sa-mu-ên 17:9 - Có lẽ ông đang ẩn trong hang hố hoặc một nơi nào đó. Nếu ngay trận đầu, một số quân ta bị chém ngã, ai nghe cũng sẽ nói: ‘Phe Áp-sa-lôm bị tàn sát vô số.’
- 2 Sa-mu-ên 17:10 - Lúc ấy, dù người can đảm, có lòng dạ như sư tử cũng phải khiếp vía, vì ai trong Ít-ra-ên cũng biết cha của vua là một dũng sĩ và thuộc hạ ông đều là người gan dạ.
- 2 Sa-mu-ên 17:11 - Vậy tôi đề nghị ta nên kêu gọi toàn quốc, từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba. Quân số sẽ đông như cát biển, và vua thân hành cầm quân ra trận.
- 2 Sa-mu-ên 17:12 - Như thế, nếu biết được Đa-vít đang ở nơi nào, ta sẽ bủa vây tấn công, trùm kín đối phương như sương phủ đất và giết sạch không chừa một người.
- 2 Sa-mu-ên 17:13 - Nếu ông ấy rút vào một thành nào, đại quân Ít-ra-ên sẽ lấy dây thừng kéo đổ thành, đùa cả xuống thung lũng, không chừa một viên sỏi.”
- 2 Sa-mu-ên 17:14 - Áp-sa-lôm và mọi người nói: “Mưu của Hu-sai hay hơn kế của A-hi-tô-phe,” vì Chúa Hằng Hữu đã làm cho mưu của A-hi-tô-phe bị bác bỏ để giáng họa lên Áp-sa-lôm.
- 2 Sa-mu-ên 18:9 - Quân sĩ Đa-vít gặp Áp-sa-lôm đang cưỡi một con la. Con la đâm đầu chạy dưới những cành cây chằng chịt của một cây sồi thật lớn; tóc Áp-sa-lôm vướng vào cành; con la tiếp tục chạy và ông bị treo chơi vơi trên không.
- 2 Sa-mu-ên 18:10 - Thấy thế, một thuộc hạ Đa-vít cấp báo với Tướng Giô-áp.
- 2 Sa-mu-ên 18:11 - Giô-áp hỏi: “Sao? Anh thấy Áp-sa-lôm à? Tại sao không giết đi? Đáng lẽ anh đã được tôi thưởng mười miếng bạc và một dây thắt lưng rồi!”
- 2 Sa-mu-ên 18:12 - Người ấy đáp Giô-áp: “Dù được một nghìn miếng bạc trong tay, tôi cũng không giết hoàng tử, vì chúng tôi đều nghe lệnh vua truyền cho ông, A-bi-sai, và Y-tai: ‘Phải vì ta, đừng hại Áp-sa-lôm.’
- 2 Sa-mu-ên 18:13 - Nếu tôi có phản phúc giết hoàng tử, rồi thế nào cũng không giấu được vua, và chính ông là người tố cáo tôi.”
- 2 Sa-mu-ên 18:14 - Giô-áp nói: “Ta không phí thì giờ đứng đây nghe anh nữa đâu.” Rồi ông lấy ba mũi giáo đâm vào tim Áp-sa-lôm, trong khi Áp-sa-lôm đang còn sống và bị treo trên cây.
- 2 Sa-mu-ên 18:15 - Mười thanh niên mang khí giới của Giô-áp vây quanh Áp-sa-lôm và đánh ông chết.
- 2 Sa-mu-ên 18:16 - Giô-áp thổi kèn hiệu thu quân. Quân Giô-áp quay lại, không đuổi theo quân Ít-ra-ên nữa.
- 2 Sa-mu-ên 18:17 - Họ lấy xác Áp-sa-lôm ném xuống một hố lớn giữa rừng, rồi chất một đống đá lớn phủ lên trên. Quân Ít-ra-ên chạy trốn, ai về nhà nấy.
- 2 Sa-mu-ên 18:18 - Trước kia, khi Áp-sa-lôm thấy mình chưa có con trai để lưu danh nên có xây một cái bia đá trong Thung Lũng Vua, đặt tên bia theo tên mình. Và cho đến nay bia này vẫn được gọi là Bia Kỷ Niệm Áp-sa-lôm.
- 1 Sa-mu-ên 25:42 - Rồi A-bi-ga-in vội vã lên lừa, cùng với năm nữ tì, theo người của Đa-vít để về làm vợ ông.
- 2 Sa-mu-ên 2:2 - Vậy ông đến Hếp-rôn với hai vợ là A-hi-nô-am, người Gít-rê-ên và A-bi-ga-in, người Cát-mên, trước kia là vợ của Na-banh,
- 2 Sa-mu-ên 13:20 - Áp-sa-lôm, anh Ta-ma, hỏi nàng: “Am-nôn cưỡng hiếp em phải không? Từ giờ em hãy giữ im lặng. Dù sao người ấy cũng là anh của em. Không cần phải lo lắng.” Từ đó, Ta-ma sống cô đơn buồn thảm trong nhà Áp-sa-lôm, anh mình.
- 2 Sa-mu-ên 13:21 - Vua Đa-vít nghe được chuyện này, rất tức giận.
- 2 Sa-mu-ên 13:22 - Còn Áp-sa-lôm ghét cay ghét đắng Am-nôn về việc người ấy đã làm với em mình.
- 2 Sa-mu-ên 13:23 - Hai năm sau, nhân dịp Áp-sa-lôm có cuộc xén lông chiên ở Ba-anh Hát-so, gần Ép-ra-im, Áp-sa-lôm sai mời tất cả các hoàng tử đến dự.
- 2 Sa-mu-ên 13:24 - Ông đến thưa với vua: “Nhân ngày con tổ chức xén lông chiên, xin mời vua và quần thần đến chơi.”
- 2 Sa-mu-ên 13:25 - Vua đáp: “Không nên, nếu mọi người kéo tới thì con sẽ không lo xuể.” Dù Áp-sa-lôm năn nỉ, vua chỉ chúc phước cho chứ không nhận lời.
- 2 Sa-mu-ên 13:26 - Áp-sa-lôm lại thưa: “Nếu cha không đi, xin cho anh Am-nôn đi vậy.” Vua hỏi: “Tại sao Am-nôn phải đi?”
- 2 Sa-mu-ên 13:27 - Nhưng Áp-sa-lôm năn nỉ mãi cho đến khi vua bằng lòng cho Am-nôn và các hoàng tử đi.
- 2 Sa-mu-ên 13:28 - Áp-sa-lôm dặn các đầy tớ mình: “Hãy đợi khi Am-nôn uống say; ta sẽ ra dấu thì các ngươi giết hắn! Đừng sợ, vì các ngươi chỉ vâng theo lệnh ta.”
- 2 Sa-mu-ên 13:37 - Đa-vít ngày ngày khóc thương con mình là Am-nôn. Còn Áp-sa-lôm chạy đến Ghê-sua, ở với vua Thanh-mai, con A-mi-hút.
- 2 Sa-mu-ên 13:38 - Áp-sa-lôm ở lại Ghê-sua ba năm.
- Giô-suê 13:13 - Còn người Ghê-sua và Ma-a-cát không bị Ít-ra-ên đuổi đi nên cho đến nay họ vẫn sống chung với người Ít-ra-ên trong địa phương này.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 3:14 - Giai-rơ thuộc đại tộc Ma-na-se chiếm toàn vùng Ạt-gốp tức Ba-san; vùng này chạy dài đến biên giới đất Ghê-sua và Ma-ca-thít. Ông đặt tên vùng này là Thôn Giai-rơ, tên này vẫn còn cho đến ngày nay.)
- 1 Sa-mu-ên 25:3 - Tên người này là Na-banh, dòng dõi Ca-lép, tính tình thô lỗ vụng về, nhưng người vợ, tên A-bi-ga-in, lại thông minh và lịch sự.
- 1 Sử Ký 3:1 - Tại Hếp-rôn, Đa-vít sinh được các con trai sau đây: Trưởng nam là Am-nôn, mẹ là A-hi-nô-am, người Gít-rê-ên. Thứ hai là Đa-ni-ên, mẹ là A-bi-ga-in, người Cát-mên.
- 1 Sa-mu-ên 27:8 - Lúc ấy, Đa-vít thường dẫn thuộc hạ tấn công đột ngột các dân Ghê-sua, Ghiệt-xi, và A-ma-léc, là những dân từ lâu đời sống gần Su-rơ và rải rác cho đến biên giới Ai Cập.