逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Một số thợ khéo trong nhóm xây dựng Đền Tạm bắt đầu dệt mười bức màn bằng chỉ gai mịn, dùng chỉ xanh, tím, và đỏ, thêu hình chê-ru-bim vô cùng tinh vi.
- 新标点和合本 - 他们中间,凡心里有智慧做工的,用十幅幔子做帐幕。这幔子是比撒列用捻的细麻和蓝色、紫色、朱红色线制造的,并用巧匠的手工绣上基路伯。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 做工的人当中,凡心里有智慧的,用十幅幔子做帐幕,幔子是用搓的细麻和蓝色、紫色、朱红色纱织成的,并且以刺绣的手艺绣上基路伯。
- 和合本2010(神版-简体) - 做工的人当中,凡心里有智慧的,用十幅幔子做帐幕,幔子是用搓的细麻和蓝色、紫色、朱红色纱织成的,并且以刺绣的手艺绣上基路伯。
- 当代译本 - 工人中的能工巧匠用十幅幔子做成了圣幕,幔子用细麻和蓝色、紫色、朱红色毛线织成,上面精工绣制了基路伯天使。
- 圣经新译本 - 在作这工程的人中,凡是心里有智慧的,用十幅幔子作帐幕;这些幔子是用捻的细麻、蓝色紫色朱红色线做的,并且用设计的巧工绣上基路伯。
- 中文标准译本 - 这些工作的人中,一切有才能的,用十幅幔帐造了帐幕;比撒列用捻成的细麻线和蓝色、紫色、朱红色线编织幔帐,以精巧的工艺绣上了基路伯。
- 现代标点和合本 - 他们中间凡心里有智慧做工的,用十幅幔子做帐幕。这幔子是比撒列用捻的细麻和蓝色、紫色、朱红色线制造的,并用巧匠的手工绣上基路伯。
- 和合本(拼音版) - 他们中间凡心里有智慧作工的,用十幅幔子作帐幕。这幔子是比撒列用捻的细麻和蓝色、紫色、朱红色线制造的,并用巧匠的手工绣上基路伯。
- New International Version - All those who were skilled among the workers made the tabernacle with ten curtains of finely twisted linen and blue, purple and scarlet yarn, with cherubim woven into them by expert hands.
- New International Reader's Version - All the skilled workers made the holy tent. They made ten curtains out of finely twisted linen. They made them with blue, purple and bright red yarn. A skilled worker sewed cherubim into the pattern.
- English Standard Version - And all the craftsmen among the workmen made the tabernacle with ten curtains. They were made of fine twined linen and blue and purple and scarlet yarns, with cherubim skillfully worked.
- New Living Translation - The skilled craftsmen made ten curtains of finely woven linen for the Tabernacle. Then Bezalel decorated the curtains with blue, purple, and scarlet thread and with skillfully embroidered cherubim.
- The Message - Then all the skilled artisans on The Dwelling made ten tapestries of fine twisted linen and blue, purple, and scarlet fabric with an angel-cherubim design worked into the material. Each panel of tapestry was forty-six feet long and six feet wide. Five of the panels were joined together, and then the other five. Loops of blue were made along the edge of the outside panel of the first set, and the same on the outside panel of the second set. They made fifty loops on each panel, with the loops opposite each other. Then they made fifty gold clasps and joined the tapestries together so that The Dwelling was one whole.
- Christian Standard Bible - All the skilled artisans among those doing the work made the tabernacle with ten curtains. Bezalel made them of finely spun linen, as well as blue, purple, and scarlet yarn, with a design of cherubim worked into them.
- New American Standard Bible - All the skillful people among those who were performing the work made the tabernacle with ten curtains; of fine twisted linen and violet, purple, and scarlet material, with cherubim, the work of a skilled embroiderer, Bezalel made them.
- New King James Version - Then all the gifted artisans among them who worked on the tabernacle made ten curtains woven of fine linen, and of blue, purple, and scarlet thread; with artistic designs of cherubim they made them.
- Amplified Bible - All the skilled men among them who were doing the work on the tabernacle made ten curtains of fine twisted linen and blue, purple, and scarlet fabric, with cherubim [worked into them], the work of an embroiderer, Bezalel made them.
- American Standard Version - And all the wise-hearted men among them that wrought the work made the tabernacle with ten curtains; of fine twined linen, and blue, and purple, and scarlet, with cherubim, the work of the skilful workman, Bezalel made them.
- King James Version - And every wise hearted man among them that wrought the work of the tabernacle made ten curtains of fine twined linen, and blue, and purple, and scarlet: with cherubims of cunning work made he them.
- New English Translation - All the skilled among those who were doing the work made the tabernacle with ten curtains of fine twisted linen and blue and purple and scarlet; they were made with cherubim that were the work of an artistic designer.
- World English Bible - All the wise-hearted men among those who did the work made the tabernacle with ten curtains of fine twined linen, blue, purple, and scarlet. They made them with cherubim, the work of a skillful workman.
- 新標點和合本 - 他們中間,凡心裏有智慧做工的,用十幅幔子做帳幕。這幔子是比撒列用撚的細麻和藍色、紫色、朱紅色線製造的,並用巧匠的手工繡上基路伯。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 做工的人當中,凡心裏有智慧的,用十幅幔子做帳幕,幔子是用搓的細麻和藍色、紫色、朱紅色紗織成的,並且以刺繡的手藝繡上基路伯。
- 和合本2010(神版-繁體) - 做工的人當中,凡心裏有智慧的,用十幅幔子做帳幕,幔子是用搓的細麻和藍色、紫色、朱紅色紗織成的,並且以刺繡的手藝繡上基路伯。
- 當代譯本 - 工人中的能工巧匠用十幅幔子做成了聖幕,幔子用細麻和藍色、紫色、朱紅色毛線織成,上面精工繡製了基路伯天使。
- 聖經新譯本 - 在作這工程的人中,凡是心裡有智慧的,用十幅幔子作帳幕;這些幔子是用撚的細麻、藍色紫色朱紅色線做的,並且用設計的巧工繡上基路伯。
- 呂振中譯本 - 在作這工程的人中間、凡有匠心之才的;就用十幅幔子作帳幕;這些幔子是 比撒列 用撚的麻絲、和藍紫色紫紅色朱紅色的 線 、巧設 圖案 的作法 製成 的基路伯來作的。
- 中文標準譯本 - 這些工作的人中,一切有才能的,用十幅幔帳造了帳幕;比撒列用捻成的細麻線和藍色、紫色、朱紅色線編織幔帳,以精巧的工藝繡上了基路伯。
- 現代標點和合本 - 他們中間凡心裡有智慧做工的,用十幅幔子做帳幕。這幔子是比撒列用撚的細麻和藍色、紫色、朱紅色線製造的,並用巧匠的手工繡上基路伯。
- 文理和合譯本 - 其中諸有智者作幕、以撚綫細枲布、與藍紫絳三色之縷、作幔十、上繡良工所製之基路伯、
- 文理委辦譯本 - 於是諸智者製會幕、用紫赤絳三色之縷、與編棉、作幕幔十、上采織𠼻𡀔[口氷]、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 凡有智慧心者、作會幕、先作十幔、用撚之白細麻與藍色紫色絳色縷作之、按精細織法、上織基路伯、
- Nueva Versión Internacional - Todos los obreros con espíritu artístico hicieron el santuario con diez cortinas de lino fino y de lana púrpura, carmesí y escarlata, con querubines artísticamente bordados en ellas.
- 현대인의 성경 - 기능공들 중에 가장 솜씨 좋은 사람들은 가늘게 꼰 베실과 청색, 자색, 홍색 실로 곱게 짠 열 폭의 천에 정교하게 그룹 천사들을 수놓아 성막을 만들었다.
- Новый Русский Перевод - Искусные мастера, которые строили скинию, сделали ее из десяти покрывал крученого льна и голубой, пурпурной и алой пряжи с искусно вышитыми на них херувимами.
- Восточный перевод - Искусные мастера, которые строили священный шатёр, сделали его из десяти покрывал кручёного льна и голубой, пурпурной и алой пряжи с искусно вышитыми на них херувимами.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Искусные мастера, которые строили священный шатёр, сделали его из десяти покрывал кручёного льна и голубой, пурпурной и алой пряжи с искусно вышитыми на них херувимами.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Искусные мастера, которые строили священный шатёр, сделали его из десяти покрывал кручёного льна и голубой, пурпурной и алой пряжи с искусно вышитыми на них херувимами.
- La Bible du Semeur 2015 - Ainsi les artisans habiles qui étaient à l’ouvrage firent le tabernacle avec dix tentures de fin lin retors, de pourpre violette ou écarlate et de rouge éclatant ornées de chérubins, dans les règles de l’art.
- リビングバイブル - 腕のいい織物師たちが、まず上等の細い撚り糸で織った亜麻布で幕を十枚作り、青、紫、緋色の撚り糸でケルビム(天使の像)を織り出しました。幕の大きさは長さが二十八キュビト(十二メートル)、幅が四キュビトで、
- Nova Versão Internacional - Todos os homens capazes dentre os trabalhadores fizeram o tabernáculo com dez cortinas internas de linho fino trançado e de fios de tecidos azul, roxo e vermelho, com os querubins bordados sobre eles.
- Hoffnung für alle - Die Kunsthandwerker fertigten das heilige Zelt an: Unter der Leitung von Bezalel webten sie zehn Bahnen Zelttuch und verwendeten dazu violette, purpurrote und karmesinrote Wolle sowie feines Leinen. Auf die Zeltbahnen stickten sie Bilder von Keruben.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ช่างผู้ชำนาญทุกคนทำพลับพลาด้วยม่านผ้าลินินเนื้อดีสิบผืน ให้ช่างฝีมือผู้ชำนาญผู้หนึ่งปักลวดลายด้วยด้ายสีน้ำเงิน ม่วง และแดงเป็นภาพเหล่าเครูบไว้บนม่านเหล่านั้น
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - คนที่มีความชำนาญทุกคนในหมู่คนงานก็สร้างกระโจมที่พำนักโดยให้มีผ้าม่าน 10 ผืนซึ่งเย็บด้วยผ้าป่านทอเนื้อดี ด้ายทอขนแกะย้อมสีน้ำเงิน ม่วง และแดงสด มีภาพเครูบปักงดงามด้วยช่างผู้ชำนาญ
交叉引用
- Xuất Ai Cập 26:1 - “Hãy dùng mười tấm màn vải gai mịn làm Đền Tạm. Trên màn có thêu hình thiên thần bằng chỉ xanh, tím, và đỏ một cách tinh vi khéo léo.
- Xuất Ai Cập 26:2 - Mỗi tấm màn dài 12,9 mét, rộng 1,8 mét.
- Xuất Ai Cập 26:3 - Nối năm tấm màn lại với nhau thành một tấm lớn. Vậy, trại gồm hai tấm lớn, mỗi tấm một bên.
- Xuất Ai Cập 26:4 - Kết vòng chỉ xanh dọc theo đường biên của hai tấm lớn,
- Xuất Ai Cập 26:5 - mỗi bên năm mươi vòng, đối diện nhau.
- Xuất Ai Cập 26:6 - Làm năm mươi cái móc bằng vàng để cài vào các vòng. Như vậy, hai tấm lớn được kết lại thành một cái trại làm Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 26:7 - Dệt mười một bức màn bằng lông dê để phủ lên trên nóc Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 26:8 - Mỗi tấm dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét.
- Xuất Ai Cập 26:9 - Nối năm tấm màn lông dê lại với nhau, còn lại sáu tấm cũng nối lại. Riêng tấm thứ sáu được gập đôi lại, phân nửa cho phủ xuống trước Đền.
- Xuất Ai Cập 26:10 - Kết năm mươi vòng dọc theo đường biên của hai tấm lông dê lớn.
- Xuất Ai Cập 26:11 - Nối hai tấm này lại với nhau bằng năm mươi móc đồng.
- Xuất Ai Cập 26:12 - Nửa tấm màn lông dê còn dư lại sẽ cho phủ xuống phía sau Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 26:13 - Chiều dài dư ra của các tấm màn lông dê sẽ phủ xuống hai bên hông đền, mỗi bên 0,46 mét.
- Xuất Ai Cập 26:14 - Phủ lên trên nóc trại một lớp da chiên nhuộm đỏ. Bên trên lớp này lại có một lớp da dê.
- Xuất Ai Cập 26:15 - Vách Đền Tạm làm bằng ván cây keo.
- Xuất Ai Cập 26:16 - Mỗi tấm ván dài 4,6 mét, rộng 0,69 mét, dựng thẳng đứng.
- Xuất Ai Cập 26:17 - Mỗi tấm sẽ có hai cái mộng để ghép vào các lỗ mộng.
- Xuất Ai Cập 26:18 - Dùng hai mươi tấm ván làm vách phía nam Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 26:19 - Dưới mỗi tấm ván, làm hai lỗ mộng bằng bạc. Vậy, phía nam có bốn mươi lỗ mộng.
- Xuất Ai Cập 26:20 - Vách phía bắc cũng gồm hai mươi tấm ván.
- Xuất Ai Cập 26:21 - Dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng bạc, cộng bốn mươi lỗ mộng.
- Xuất Ai Cập 26:22 - Vách phía tây cũng gồm sáu tấm ván.
- Xuất Ai Cập 26:23 - Tại góc của vách phía sau này, dựng thêm hai tấm ván nữa.
- Xuất Ai Cập 26:24 - Hai tấm này sẽ được ghép vào nhau bằng móc cài ở dưới và ở trên.
- Xuất Ai Cập 26:25 - Vậy, vách phía sau có tất cả tám tấm ván và mười sáu lỗ mộng bạc, mỗi tấm hai lỗ.
- Xuất Ai Cập 26:26 - Làm thanh ngang cho vách Đền Tạm cũng bằng gỗ keo,
- Xuất Ai Cập 26:27 - mỗi phía có năm thanh ngang; phía sau, về hướng tây cũng có năm thanh ngang.
- Xuất Ai Cập 26:28 - Thanh chính giữa nằm ngay giữa vách, chạy dài từ đầu này đến đầu kia của Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 26:29 - Bọc vàng các tấm ván vách và các thanh ngang. Làm các vòng vàng để xỏ thanh ngang.
- Xuất Ai Cập 26:30 - Vậy, con hãy theo kiểu mẫu Ta cho xem trên núi này mà dựng Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 26:31 - May một bức màn bằng vải gai mịn. Dùng chỉ xanh, tím, và đỏ thêu hình chê-ru-bim trên màn một cách tinh vi khéo léo.
- Xuất Ai Cập 26:32 - Treo màn này trong đền. Trên bốn trụ gỗ keo bọc vàng có bốn móc vàng. Trụ được dựng trên bốn lỗ trụ bằng bạc.
- Xuất Ai Cập 26:33 - Màn được móc vào các móc vàng. Phía trong màn là nơi đặt Hòm Giao Ước. Màn sẽ phân chia Nơi Thánh và Nơi Chí Thánh.
- Xuất Ai Cập 26:34 - Hòm Giao Ước có nắp chuộc tội đậy bên trên được đặt ở Nơi Chí Thánh.
- Xuất Ai Cập 26:35 - Bên ngoài màn, đặt cái bàn và chân đèn đối diện nhau, bàn về phía bắc, chân đèn về phía nam.
- Xuất Ai Cập 26:36 - Bức màn cửa đền may bằng vải gai mịn, dùng chỉ xanh, tím, và đỏ thêu tinh vi khéo léo.
- Xuất Ai Cập 26:37 - Màn được treo bằng năm móc vàng trên năm trụ cây keo bọc vàng, trụ được dựng trên lỗ trụ bằng đồng.”
- 1 Sử Ký 15:1 - Đa-vít xây cung điện trong Thành Đa-vít, và chuẩn bị một lều đặc biệt để rước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.
- Ê-xê-chi-ên 10:1 - Trong khải tượng tôi thấy có vật gì xuất hiện giống như cái ngai bằng đá ngọc bích phía trên mặt thủy tinh trên đầu các chê-ru-bim.
- Ê-xê-chi-ên 10:2 - Chúa Hằng Hữu phán với người mặc áo vải gai: “Hãy vào giữa các bánh xe đang quay tít, bên dưới các chê-ru-bim, lấy than lửa đỏ đầy cả hai tay và đem rải khắp thành.” Người ấy vâng lệnh, thi hành trước mặt tôi.
- Ê-xê-chi-ên 10:3 - Các chê-ru-bim đứng về phía nam Đền Thờ khi người ấy vào, và mây vinh quang phủ đầy sân trong.
- Ê-xê-chi-ên 10:4 - Rồi vinh quang Chúa Hằng Hữu tỏa ra từ các chê-ru-bim cho đến cửa Đền Thờ. Đền Thờ được phủ đầy mây vinh quang, và sân trong chiếu sáng rực rỡ với vinh quang của Chúa Hằng Hữu.
- Ê-xê-chi-ên 10:5 - Tiếng cánh các chê-ru-bim như tiếng phán của Đức Chúa Trời Toàn Năng, và vang ra đến tận sân ngoài.
- Ê-xê-chi-ên 10:6 - Chúa Hằng Hữu phán bảo người mặc áo vải gai: “Hãy vào giữa các chê-ru-bim, lấy than lửa đỏ giữa các bánh xe.” Vậy, người ấy đi vào đứng bên cạnh một bánh xe.
- Ê-xê-chi-ên 10:7 - Một trong các chê-ru-bim đưa tay vào lửa đang cháy giữa các chê-ru-bim, lấy than lửa bỏ vào tay người mặc áo vải gai, người này nhận lấy và bước ra ngoài.
- Ê-xê-chi-ên 10:8 - (Dưới cánh các chê-ru-bim có gì giống tay người.)
- Ê-xê-chi-ên 10:9 - Tôi nhìn thấy mỗi chê-ru-bim có một bánh xe bên cạnh, các bánh xe lóng lánh như lục ngọc thạch.
- Ê-xê-chi-ên 10:10 - Bốn bánh xe có hình dạng và được làm giống nhau; mỗi bánh xe có một bánh xe thứ hai lồng bên trong.
- Ê-xê-chi-ên 10:11 - Các chê-ru-bim có thể tiến tới bất cứ hướng nào của bốn mặt, không cần xoay lại. Bánh xe trước tiến phía nào, các bánh xe khác tiến theo, không cần xoay trở.
- Ê-xê-chi-ên 10:12 - Cả chê-ru-bim và bánh xe đều có rất nhiều mắt. Các chê-ru-bim có nhiều mắt phủ khắp thân, bao gồm cả tay, lưng, và cánh.
- Ê-xê-chi-ên 10:13 - Tôi nghe các bánh xe được gọi là “bánh xe quay tít.”
- Ê-xê-chi-ên 10:14 - Mỗi chê-ru-bim có bốn mặt: Thứ nhất là mặt thiên sứ, thứ hai là mặt người, thứ ba là mặt sư tử, và thứ tư là mặt chim ưng.
- Ê-xê-chi-ên 10:15 - Các chê-ru-bim bay lên khoảng không. Đây là những sinh vật tôi đã thấy bên bờ Sông Kê-ba.
- Ê-xê-chi-ên 10:16 - Khi chê-ru-bim di chuyển, bánh xe cũng di chuyển theo. Khi chê-ru-bim xòe cánh để bay, bánh xe cũng ở bên cạnh.
- Ê-xê-chi-ên 10:17 - Khi chê-ru-bim dừng lại, bánh xe cũng dừng lại. Khi chê-ru-bim bay lên, bánh xe cũng bay lên theo, vì thần linh của các sinh vật ở trong các bánh xe.
- Ê-xê-chi-ên 10:18 - Vinh quang Đức Chúa Trời rời khỏi cửa Đền Thờ và bay lượn bên trên các chê-ru-bim.
- Ê-xê-chi-ên 10:19 - Trước mắt tôi, các chê-ru-bim xòe cánh bay lên cùng với các bánh xe về hướng cổng phía đông của Đền Thờ Chúa Hằng Hữu. Vinh quang Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên bay lượn trên chúng.
- 2 Sử Ký 3:10 - Hai thiên thần được điêu khắc bằng gỗ, rồi bọc vàng, đặt trong Nơi Chí Thánh.
- Xuất Ai Cập 31:6 - Ta cũng chọn Ô-hô-li-áp (con trai A-hi-sa-mạc, thuộc đại tộc Đan) làm phụ tá cho Bê-sa-lê. Ngoài ra, Ta còn phú tài năng khéo léo cho một số người khác để họ thực hiện các công tác Ta dặn con làm:
- Xuất Ai Cập 35:10 - Ai là người khéo tay trong toàn dân, phải đến làm Đền Tạm theo như Chúa Hằng Hữu đã phán bảo:
- Xuất Ai Cập 25:18 - Làm hai chê-ru-bim bằng vàng dát
- 1 Các Vua 6:23 - Trong nơi thánh, Sa-lô-môn làm hai chê-ru-bim bằng gỗ ô-liu, có hình dáng và kích thước như nhau, cao 4,5 mét.
- Ê-xê-chi-ên 1:5 - Từ giữa đó xuất hiện bốn sinh vật, hình dạng giống như người,
- Ê-xê-chi-ên 1:6 - mỗi sinh vật có bốn mặt và bốn cánh.
- Ê-xê-chi-ên 1:7 - Chân thẳng như chân người, bàn chân chúng như chân bò, rực rỡ như đồng bóng loáng.
- Ê-xê-chi-ên 1:8 - Dưới mỗi cánh có bàn tay như tay người. Cả bốn sinh vật có cánh và mặt.
- Ê-xê-chi-ên 1:9 - Cánh của mỗi sinh vật nối với cánh của sinh vật sau nó. Lúc đi, chúng đi thẳng tới trước, không quay lại.
- Ê-xê-chi-ên 1:10 - Mỗi sinh vật đều có mặt người ở phía trước, mặt sư tử ở bên phải, mặt bò ở bên trái, và mặt chim ưng ở phía sau.
- Ê-xê-chi-ên 1:11 - Mỗi sinh vật có hai đôi cánh giương lên cao—một đôi cánh giương ra giáp với cánh của sinh vật ở mỗi bên, và đôi cánh còn lại để che thân.
- Ê-xê-chi-ên 1:12 - Thần linh chọn đi đâu, các sinh vật đi theo hướng đó, chúng đi thẳng tới trước, không quay lại.
- Ê-xê-chi-ên 1:13 - Các sinh vật trông giống như than lửa đỏ hay như đuốc cháy sáng, và ánh sáng phát ra chớp nhoáng tới lui giữa chúng.
- Ê-xê-chi-ên 1:14 - Các sinh vật chạy tới chạy lui, nhanh như chớp.
- Ê-xê-chi-ên 1:15 - Đang chăm chú nhìn các sinh vật, tôi thấy trên mặt đất, ngay dưới mỗi sinh vật có một bánh xe.
- Ê-xê-chi-ên 1:16 - Các bánh xe tựa như làm bằng bích ngọc. Cả bốn bánh xe đều cùng hình dạng và làm cùng cấu trúc; mỗi bánh xe có một bánh xe thứ hai lồng bên trong nó.
- Ê-xê-chi-ên 1:17 - Khi chuyển động, chúng có thể tiến về bốn phía, không cần phải quay mặt.
- Ê-xê-chi-ên 1:18 - Vành bánh xe cao và đáng sợ, và chúng được bao bọc nhiều mắt chung quanh.
- Ê-xê-chi-ên 1:19 - Khi sinh vật tiến tới trước, bánh xe cũng tiến theo. Khi sinh vật bay lên khỏi đất, bánh xe cũng bay theo.
- Ê-xê-chi-ên 1:20 - Thần linh của sinh vật ở trong bánh xe. Vì vậy, thần linh đi đâu, bánh xe và sinh vật đi theo đó.
- Ê-xê-chi-ên 1:21 - Khi các sinh vật tiến đi, các bánh xe cũng tiến theo. Khi các sinh vật đứng lại, các bánh xe cũng đứng lại. Khi các sinh vật bay lên, các bánh xe cũng bay lên, vì thần linh của các sinh vật ở trong các bánh xe.
- Ê-xê-chi-ên 1:22 - Trên đầu các sinh vật có một vòm sáng như mặt trời, lấp lánh như thủy tinh.
- Ê-xê-chi-ên 1:23 - Mỗi sinh vật có hai cánh xòe ra bên dưới vòm sáng này, tiếp giáp với cánh sinh vật bên cạnh, và mỗi sinh vật có hai cánh che thân.
- Ê-xê-chi-ên 1:24 - Khi bay tiếng cánh nghe vang ầm như thác đổ hay như tiếng của Đấng Toàn Năng hoặc như tiếng ồn ào của một đạo quân hùng mạnh. Khi dừng lại, cánh liền hạ xuống.
- Ê-xê-chi-ên 1:25 - Khi sinh vật dừng chân hạ cánh, tôi nghe có tiếng nói vang ra từ vòm sáng trên đầu các sinh vật.
- Ê-xê-chi-ên 1:26 - Phía trên vòm sáng này có một vật giống như cái ngai bằng lam ngọc. Và trên ngai đó có hình dáng ngồi trông giống như người.
- Ê-xê-chi-ên 1:27 - Từ thắt lưng người ấy trở lên trông như kim loại lấp lánh, bập bùng như lửa. Và từ thắt lưng trở xuống như ngọn lửa thiêu, chiếu sáng chói lọi.
- Ê-xê-chi-ên 1:28 - Chung quanh người là vòng hào quang tỏa sáng, như cầu vồng trên mây sau cơn mưa. Đây là vinh quang của Chúa Hằng Hữu mà tôi thấy. Khi thấy vậy, tôi liền sấp mặt xuống đất, và nghe có tiếng nói với tôi.
- Xuất Ai Cập 25:22 - Đây là nơi Ta sẽ gặp con trên nắp chuộc tội, giữa hai thiên thần trên Hòm Giao Ước. Tại đó Ta sẽ truyền cho con mọi giới luật áp dụng cho người Ít-ra-ên.”