逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Vậy, công việc Đền Tạm tức là Lều Hội Kiến hoàn tất đúng theo mọi điều Chúa Hằng Hữu dặn bảo Môi-se.
- 新标点和合本 - 帐幕,就是会幕,一切的工就这样做完了。凡耶和华所吩咐摩西的,以色列人都照样做了。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 会幕的帐幕一切的工程就这样做完了。凡耶和华所吩咐摩西的,以色列人都照样做了。
- 和合本2010(神版-简体) - 会幕的帐幕一切的工程就这样做完了。凡耶和华所吩咐摩西的,以色列人都照样做了。
- 当代译本 - 圣幕,就是会幕的工作就这样全部完成了,都是以色列人照耶和华对摩西的吩咐做的。
- 圣经新译本 - 于是,帐幕,就是会幕的一切工程都完成了;凡是耶和华吩咐摩西的,以色列人都照着作了;这样,他们就作完了会幕的一切工程。
- 中文标准译本 - 这样,会幕的一切工作都完成了。以色列子孙遵行耶和华所指示摩西的一切,都照着做了。
- 现代标点和合本 - 帐幕,就是会幕,一切的工就这样做完了。凡耶和华所吩咐摩西的,以色列人都照样做了。
- 和合本(拼音版) - 帐幕,就是会幕,一切的工就这样作完了。凡耶和华所吩咐摩西的,以色列人都照样作了。
- New International Version - So all the work on the tabernacle, the tent of meeting, was completed. The Israelites did everything just as the Lord commanded Moses.
- New International Reader's Version - So all the work on the holy tent, the tent of meeting, was completed. The Israelites did everything just as the Lord had commanded Moses.
- English Standard Version - Thus all the work of the tabernacle of the tent of meeting was finished, and the people of Israel did according to all that the Lord had commanded Moses; so they did.
- New Living Translation - And so at last the Tabernacle was finished. The Israelites had done everything just as the Lord had commanded Moses.
- The Message - That completed the work of The Dwelling, the Tent of Meeting. The People of Israel did what God had commanded Moses. They did it all.
- Christian Standard Bible - So all the work for the tabernacle, the tent of meeting, was finished. The Israelites did everything just as the Lord had commanded Moses.
- New American Standard Bible - So all the work of the tabernacle of the tent of meeting was completed; and the sons of Israel did according to all that the Lord had commanded Moses; so they did.
- New King James Version - Thus all the work of the tabernacle of the tent of meeting was finished. And the children of Israel did according to all that the Lord had commanded Moses; so they did.
- Amplified Bible - Thus all the work of the tabernacle of the Tent of Meeting was finished; and the Israelites did according to all that the Lord had commanded Moses; that is what they did.
- American Standard Version - Thus was finished all the work of the tabernacle of the tent of meeting: and the children of Israel did according to all that Jehovah commanded Moses; so did they.
- King James Version - Thus was all the work of the tabernacle of the tent of the congregation finished: and the children of Israel did according to all that the Lord commanded Moses, so did they.
- New English Translation - So all the work of the tabernacle, the tent of meeting, was completed, and the Israelites did according to all that the Lord had commanded Moses – they did it exactly so.
- World English Bible - Thus all the work of the tabernacle of the Tent of Meeting was finished. The children of Israel did according to all that Yahweh commanded Moses; so they did.
- 新標點和合本 - 帳幕,就是會幕,一切的工就這樣做完了。凡耶和華所吩咐摩西的,以色列人都照樣做了。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 會幕的帳幕一切的工程就這樣做完了。凡耶和華所吩咐摩西的,以色列人都照樣做了。
- 和合本2010(神版-繁體) - 會幕的帳幕一切的工程就這樣做完了。凡耶和華所吩咐摩西的,以色列人都照樣做了。
- 當代譯本 - 聖幕,就是會幕的工作就這樣全部完成了,都是以色列人照耶和華對摩西的吩咐做的。
- 聖經新譯本 - 於是,帳幕,就是會幕的一切工程都完成了;凡是耶和華吩咐摩西的,以色列人都照著作了;這樣,他們就作完了會幕的一切工程。
- 呂振中譯本 - 於是會棚的帳幕一切的工程就作完了:凡永恆主所吩咐 摩西 的、 以色列 人都作了: 永恆主怎樣吩咐 ,他們就怎樣作。
- 中文標準譯本 - 這樣,會幕的一切工作都完成了。以色列子孫遵行耶和華所指示摩西的一切,都照著做了。
- 現代標點和合本 - 帳幕,就是會幕,一切的工就這樣做完了。凡耶和華所吩咐摩西的,以色列人都照樣做了。
- 文理和合譯本 - 於是會幕工竣、耶和華所諭摩西之命、以色列人悉行之、
- 文理委辦譯本 - 於是以色列族遵耶和華所諭摩西之命、而成會幕。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 於是、會幕諸工告竣、 以色列 人遵主所諭 摩西 之命而行、
- Nueva Versión Internacional - Toda la obra del santuario, es decir, la Tienda de reunión, quedó terminada. Los israelitas lo hicieron todo tal y como el Señor se lo mandó a Moisés,
- 현대인의 성경 - 이렇게 해서 성막의 모든 일이 완성되었다. 이스라엘 백성들은 모든 것을 여호와께서 모세에게 명령하신 그대로 만들어
- Новый Русский Перевод - Так была завершена работа над скинией – шатром собрания. Израильтяне сделали все точно так, как Господь повелел Моисею.
- Восточный перевод - Так была завершена работа над священным шатром – шатром встречи. Исраильтяне сделали всё точно так, как Вечный повелел Мусе.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Так была завершена работа над священным шатром – шатром встречи. Исраильтяне сделали всё точно так, как Вечный повелел Мусе.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Так была завершена работа над священным шатром – шатром встречи. Исроильтяне сделали всё точно так, как Вечный повелел Мусо.
- La Bible du Semeur 2015 - Ainsi fut achevé tout le travail pour le tabernacle, la tente de la Rencontre ; les Israélites avaient tout exécuté selon les directives que l’Eternel avait données à Moïse ; c’est bien ainsi qu’ils avaient fait.
- リビングバイブル - こうしてついに、主がモーセに指示したいっさいの作業が終わりました。
- Nova Versão Internacional - Assim foi encerrada toda a obra do tabernáculo, a Tenda do Encontro. Os israelitas fizeram tudo conforme o Senhor tinha ordenado a Moisés.
- Hoffnung für alle - Schließlich waren die Arbeiten am Heiligtum beendet. Die Israeliten hatten alles genau so ausgeführt, wie der Herr es Mose befohlen hatte.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ดังนั้นงานทุกชิ้นสำหรับการสร้างพลับพลาหรือเต็นท์นัดพบก็สำเร็จสมบูรณ์ ชนอิสราเอลได้ทำทุกสิ่งตามที่องค์พระผู้เป็นเจ้าทรงบัญชาโมเสสไว้ทุกประการ
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - งานทั้งหมดเกี่ยวกับการสร้างกระโจมที่พำนักคือกระโจมที่นัดหมายก็แล้วเสร็จ ประชาชนชาวอิสราเอลได้กระทำทุกสิ่งดังที่พระผู้เป็นเจ้าได้บัญชาโมเสส คือพวกเขาได้กระทำตามนั้น
交叉引用
- Xuất Ai Cập 35:1 - Môi-se triệu tập toàn dân họp lại và tuyên bố: “Đây là mệnh lệnh Chúa Hằng Hữu truyền cho chúng ta vâng giữ:
- Xuất Ai Cập 35:2 - Mọi người chỉ được làm việc trong sáu ngày, nhưng ngày thứ bảy phải nghỉ vì là ngày Sa-bát, là ngày thánh để thờ phượng Chúa Hằng Hữu. Ai làm việc trong ngày ấy phải bị xử tử.
- Xuất Ai Cập 35:3 - Ngay cả lửa cũng không được nhóm lên trong ngày Sa-bát.”
- Xuất Ai Cập 35:4 - Môi-se nói tiếp với toàn dân: “Chúa Hằng Hữu cũng truyền rằng:
- Xuất Ai Cập 35:5 - Mỗi người tùy tâm, trích ra trong tài sản mình có, đem dâng lên Chúa Hằng Hữu: Vàng, bạc, đồng;
- Xuất Ai Cập 35:6 - chỉ xanh, tím, đỏ; vải gai mịn, lông dê;
- Xuất Ai Cập 35:7 - da chiên nhuộm đỏ, da dê gỗ keo;
- Xuất Ai Cập 35:8 - dầu thắp; chất liệu dùng làm dầu xức và hương thơm;
- Xuất Ai Cập 35:9 - bạch ngọc, và các thứ ngọc khác để gắn vào ê-phót và bảng đeo ngực.
- Xuất Ai Cập 35:10 - Ai là người khéo tay trong toàn dân, phải đến làm Đền Tạm theo như Chúa Hằng Hữu đã phán bảo:
- Xuất Ai Cập 35:11 - Trại và nóc trại, móc, khung, thanh ngang, trụ và lỗ trụ;
- Xuất Ai Cập 35:12 - Hòm Giao Ước và đòn khiêng; nắp chuộc tội trên Hòm; màn che Nơi Thánh,
- Xuất Ai Cập 35:13 - cái bàn và đòn khiêng cùng với đồ phụ tùng; Bánh Thánh;
- Xuất Ai Cập 35:14 - chân đèn, đồ dụng cụ, đèn, và dầu thắp đèn;
- Xuất Ai Cập 35:15 - bàn thờ xông hương và đòn khiêng; dầu xức thánh, hương thơm; màn che cửa Đền Tạm;
- Xuất Ai Cập 35:16 - bàn thờ dâng của lễ thiêu; rá đồng, đòn khiêng cùng đồ phụ tùng; bồn nước và chân bồn;
- Xuất Ai Cập 35:17 - màn che hành lang; trụ và lỗ trụ; màn che cửa hành lang;
- Xuất Ai Cập 35:18 - móc và dây trong hành lang Đền Tạm;
- Xuất Ai Cập 35:19 - bộ áo lễ của Thầy Tế lễ A-rôn và các con trai người mặc trong lúc thi hành chức vụ trong Nơi Thánh.”
- Xuất Ai Cập 35:20 - Nghe xong, ai nấy cáo từ Môi-se để về trại mình.
- Xuất Ai Cập 35:21 - Những người được cảm động, liền tự nguyện trở lại, mang theo lễ vật dâng lên Chúa Hằng Hữu để dùng cất Đền Tạm, làm dụng cụ và may áo thánh.
- Xuất Ai Cập 35:22 - Họ kéo nhau đến, cả nam lẫn nữ, với lòng tự nguyện, dâng lên Chúa Hằng Hữu các món nữ trang bằng vàng như hoa tai, nhẫn, kiềng.
- Xuất Ai Cập 35:23 - Những người khác mang đến chỉ xanh, tím, đỏ, chỉ gai mịn, lông dê, da chiên nhuộm đỏ, và da dê.
- Xuất Ai Cập 35:24 - Người khác lại đem dâng Chúa Hằng Hữu bạc và đồng. Người thì dâng gỗ keo, tùy theo khả năng mình.
- Xuất Ai Cập 35:25 - Các phụ nữ khéo tay kéo chỉ xanh, tím, đỏ, và dệt vải gai mịn.
- Xuất Ai Cập 35:26 - Các bà khác tình nguyện dệt lông dê, theo khả năng mình.
- Xuất Ai Cập 35:27 - Các nhà lãnh đạo dân chúng đem dâng bạch ngọc và các thứ ngọc khác để gắn ê-phót và bảng đeo ngực.
- Xuất Ai Cập 35:28 - Họ cũng dâng hương liệu để chế dầu xức thánh và hương thơm cùng với dầu thắp.
- Xuất Ai Cập 35:29 - Vậy trong toàn dân Ít-ra-ên, dù nam hay nữ, tất cả những người sẵn lòng đóng góp để thực hiện công tác Chúa Hằng Hữu truyền bảo Môi-se, đều tự nguyện mang lễ vật đến dâng lên Ngài.
- Xuất Ai Cập 35:30 - Môi-se bảo mọi người: “Chúa Hằng Hữu đã chỉ định đích danh Bê-sa-lê (con trai U-ri, cháu Hu-rơ, thuộc đại tộc Giu-đa)
- Xuất Ai Cập 35:31 - làm thợ chính, vì Ngài đã cho người này đầy Thánh Linh của Đức Chúa Trời, có tài năng, thông minh, và kiến thức.
- Xuất Ai Cập 35:32 - Ông dùng vàng, bạc, và đồng làm ra các vật dụng tinh vi đẹp đẽ.
- Xuất Ai Cập 35:33 - Ông còn cắt, khảm ngọc, và chạm gỗ. Chung qui để làm mọi công việc nghệ thuật khéo léo.
- Xuất Ai Cập 35:34 - Còn một người thứ hai là Ô-hô-li-áp (con trai A-hi-sa-mạc, thuộc đại tộc Đan), cũng có tài để dạy lại cho người khác kiến thức của mình như Bê-sa-lê vậy.
- Xuất Ai Cập 35:35 - Chúa Hằng Hữu phú cho hai người này nhiều kỹ năng về nhiều ngành như thợ bạc, thợ cắt ngọc, chạm trổ, thêu thùa (dùng chỉ xanh, tím, và đỏ), dệt sợi (dùng các sợi gai mịn) và các công việc của nghệ nhân và ngươi thiết kế.”
- Dân Số Ký 3:36 - Người Mê-ra-ri được bổ nhiệm coi sóc các khung của Đền Tạm, các cây xà ngang, các cây cột, đế cột, cùng tất cả các vật dụng. Họ chịu trách nhiệm bảo quản những thứ đó
- Dân Số Ký 3:37 - cùng coi sóc các cây cột và đế cột chung quanh hành lang, các cây cọc, và dây thừng.
- 1 Sa-mu-ên 15:22 - Sa-mu-ên nói: “Điều gì Chúa Hằng Hữu vui lòng hơn: của lễ thiêu và các sinh tế, hay sự vâng lời Ngài? Này! Sự vâng lời tốt hơn sinh tế, và sự nghe theo tốt hơn dâng mỡ chiên đực.
- Xuất Ai Cập 40:32 - Mỗi khi vào Đền Tạm hay đến gần bàn thờ, họ rửa tay chân sạch sẽ theo lời Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 12:32 - Phải thận trọng tuân giữ các điều này đúng như tôi truyền lại, không được thêm bớt gì cả.”
- Dân Số Ký 4:4 - Đây là công việc của người Kê-hát tại Đền Tạm: Chăm sóc các vật chí thánh.
- Dân Số Ký 4:5 - Khi nào trại quân dời đi, A-rôn và các con trai người phải vào gỡ bức màn ngăn che nơi thánh và phủ lên Hòm Giao Ước,
- Dân Số Ký 4:6 - rồi phủ lên trên các tấm da cá heo, trải tấm vải màu xanh lên trên cùng, rồi sửa đòn khiêng cho ngay ngắn.
- Dân Số Ký 4:7 - Họ sẽ trải lên bàn đựng Bánh Thánh tấm khăn xanh rồi đặt lên khăn các đĩa, tô, chén, và các bình dùng dâng rượu; Bánh Thánh dâng liên tục vẫn để y trên bàn.
- Dân Số Ký 4:8 - Trên tất cả những vật ấy, họ phải trải một tấm khăn đỏ thẫm, và trên cùng, phủ lên các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.
- Dân Số Ký 4:9 - Họ phải lấy một tấm khăn xanh phủ lên giá đèn để thắp sáng và các cây đèn, kéo cắt tim đèn và khay, và các bình đựng dầu để thắp đèn;
- Dân Số Ký 4:10 - rồi bọc giá đèn và các đồ phụ tùng bằng tấm da cá heo, rồi đặt lên một đòn khiêng.
- Dân Số Ký 4:11 - Họ cũng phải trải một tấm khăn xanh trên bàn thờ bằng vàng, và phủ lên bằng các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.
- Dân Số Ký 4:12 - Tất cả vật dụng trong việc phục vụ tại nơi thánh phải gói lại trong một tấm vải xanh và phủ lên bằng các tấm da cá heo.
- Dân Số Ký 4:13 - Họ phải hốt tro tại bàn thờ bằng đồng, trải lên bàn thờ một tấm vải màu tím.
- Dân Số Ký 4:14 - Đặt tất cả khí dụng tế lễ lên trên: Các lư hương, nĩa, vá và bát dùng vào việc rảy nước, tất cả phụ tùng bàn thờ, rồi phủ lên các tấm da cá heo và xỏ đòn khiêng vào.
- Dân Số Ký 4:15 - Sau khi A-rôn và các con trai người đậy xong nơi thánh và các khí dụng thánh, và khi trại quân sẵn sàng dời đi, dòng họ Kê-hát phải đến khuân vác, nhưng họ không được chạm đến các vật thánh kẻo bị thiệt mạng. Dòng họ Kê-hát phải khuân vác các vật dụng trong Đền Tạm.
- Dân Số Ký 4:16 - Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, có nhiệm vụ lo về dầu thắp đèn, hương liệu, lễ vật chay hằng dâng và dầu xức; cũng phải coi sóc cả Đền Tạm và các vật dụng bên trong, kể cả các đồ bạc và vật dụng thánh.”
- Dân Số Ký 4:17 - Chúa Hằng Hữu lại phán bảo Môi-se và A-rôn:
- Dân Số Ký 4:18 - “Đừng để gia tộc Kê-hát phải bị tiêu diệt.
- Dân Số Ký 4:19 - Đây là điều phải làm để giữ họ khỏi chết khi vào nơi thánh. A-rôn và các con của người sẽ vào nơi đó với họ, chỉ cho mỗi người vật gì họ phải khiêng.
- Dân Số Ký 4:20 - Tuyệt đối không ai được vào nơi đó để nhìn các vật thánh, dù chỉ trong giây lát, ai bất tuân đều phải chết.”
- Dân Số Ký 4:21 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
- Dân Số Ký 4:22 - “Cũng hãy kiểm kê các con cháu Ghẹt-sôn, tùy theo gia tộc và họ hàng họ.
- Dân Số Ký 4:23 - Từ ba mươi tuổi đến năm mươi tuổi, gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
- Dân Số Ký 4:24 - Đây là công việc của gia tộc Ghẹt-sôn phải làm và khiêng:
- Dân Số Ký 4:25 - Họ sẽ khiêng các bức màn của Đền Tạm, nóc của Đền Tạm, tấm da phủ nóc đền, tấm màn che cửa Đền Tạm.
- Dân Số Ký 4:26 - Các màn quanh hành lang, màn che cửa hành lang, hành lang bao quanh Đền Tạm và bàn thờ, dây thừng và các dụng cụ khác. Những người thuộc gia tộc Ghẹt-sôn có nhiệm vụ di chuyển các vật ấy.
- Dân Số Ký 4:27 - Hết thảy công việc của con cháu Ghẹt-sôn, món chi họ phải khiêng đi, và việc chi họ phải làm đều sẽ theo lệnh A-rôn và các con trai người chỉ bảo. Họ phải giao cho người Ghẹt-sôn coi sóc các món chi phải khiêng đi.
- Dân Số Ký 4:28 - Trong Đền Tạm, ấy là công việc của các họ hàng con cháu Ghẹt-sôn. Họ sẽ giữ chức phận mình dưới quyền cai trị của Y-tha-ma, con trai Thầy Tế lễ A-rôn.
- Dân Số Ký 4:29 - Ngươi phải kiểm kê con cháu Mê-ra-ri, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
- Dân Số Ký 4:30 - từ ba mươi tuổi đến năm mươi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
- Dân Số Ký 4:31 - Họ sẽ khiêng khung trại, các thanh ngang, trụ và đế trụ,
- Dân Số Ký 4:32 - trụ hành lang, đế trụ, cọc lều, dây và các đồ phụ tùng. Khi phân công người nào khiêng vật gì phải lập danh sách rõ ràng.
- Dân Số Ký 3:31 - Họ chịu trách nhiệm chăm sóc Hòm Giao Ước, cái bàn, chân đèn, các bàn thờ, và bảo quản những thứ đó, cùng tấm màn, và các vật dụng phụ thuộc.
- Lê-vi Ký 8:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
- Lê-vi Ký 8:2 - “Hãy đem A-rôn và các con trai người đến trước cửa Đền Tạm, cũng mang theo các bộ áo lễ, dầu xức thánh, giỏ bánh không men, con bò đực tơ làm sinh tế chuộc tội, và hai con chiên đực.
- Lê-vi Ký 8:3 - Đồng thời hãy triệu tập toàn dân tại đó.”
- Lê-vi Ký 8:4 - Môi-se vâng lời Chúa Hằng Hữu. Toàn dân tập họp tại cửa Đền Tạm.
- Lê-vi Ký 8:5 - Môi-se tuyên bố: “Những điều tôi sắp làm đây đều theo lệnh Chúa Hằng Hữu!”
- Lê-vi Ký 8:6 - Môi-se lấy nước rửa cho A-rôn và các con trai người.
- Lê-vi Ký 8:7 - Ông mặc áo, thắt lưng cho A-rôn, lại mặc áo dài, ê-phót với thắt lưng thêu đẹp đẽ.
- Lê-vi Ký 8:8 - Môi-se cũng đeo bảng đeo ngực vào cho A-rôn, đặt U-rim và Thu-mim vào trong bảng đeo ngực,
- Lê-vi Ký 8:9 - đội khăn lên đầu, đeo thẻ vàng trên khăn về phía trước, đó là mão miện thánh, đúng theo điều Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se.
- Xuất Ai Cập 39:33 - Họ đem tất cả mọi thứ đến cho Môi-se: Lều và đồ phụ tùng, móc, khung, thanh ngang, trụ, và lỗ trụ;
- Ma-thi-ơ 28:20 - và dạy họ vâng giữ mọi mệnh lệnh Ta! Chắc chắn Ta ở với các con luôn luôn, từ nay cho đến ngày tận thế.”
- Hê-bơ-rơ 3:2 - Chúa Giê-xu trung thành với Đức Chúa Trời như Môi-se đã trung thành phục dịch trong Nhà Đức Chúa Trời.
- Hê-bơ-rơ 8:5 - Họ chỉ phục vụ tại Đền Thờ trần gian, là mô hình của Đền Thờ thật trên trời. Vì khi Môi-se sắp dựng Đền Tạm, Đức Chúa Trời đã căn dặn: “Con nhớ làm mọi thứ đúng theo kiểu mẫu Ta cho con xem trên núi này.”
- Dân Số Ký 3:25 - Trách nhiệm của dòng họ Ghẹt-sôn tại Đền Tạm là trông coi lều, mái phủ lều, bức màn nơi cửa,
- Dân Số Ký 3:26 - các bức màn trong hành lang, bức màn tại cửa hành lang bao quanh Đền Tạm và bàn thờ, và các sợi dây thừng cùng tất cả dịch vụ bảo quản những thứ đó.
- Xuất Ai Cập 25:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
- Xuất Ai Cập 25:2 - “Hãy nói với người Ít-ra-ên dâng lễ vật cho Ta, và nhận lễ vật của những người có lòng chân thành.
- Xuất Ai Cập 25:3 - Đây là danh sách lễ vật: Vàng, bạc, đồng;
- Xuất Ai Cập 25:4 - chỉ xanh, tím, đỏ; vải gai mịn, lông dê;
- Xuất Ai Cập 25:5 - da chiên nhuộm đỏ, da dê gỗ keo,
- Xuất Ai Cập 25:6 - dầu thắp; chất liệu dùng làm dầu xức và hương thơm;
- Xuất Ai Cập 25:7 - bạch ngọc, và các thứ ngọc khác để gắn vào ê-phót và bảng đeo ngực.
- Xuất Ai Cập 25:8 - Họ sẽ làm cho Ta một đền thánh, và Ta sẽ ở giữa họ.
- Xuất Ai Cập 25:9 - Sau đây, Ta sẽ cho con kiểu mẫu Đền Tạm và các vật dụng trong đền để con theo đó mà làm.”
- Xuất Ai Cập 25:10 - “Hãy đóng một cái Hòm Giao Ước bằng gỗ keo, dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét, cao 0,69 mét.
- Xuất Ai Cập 25:11 - Lấy vàng ròng bọc bên ngoài, lót bên trong, và viền chung quanh Hòm.
- Xuất Ai Cập 25:12 - Đúc bốn khoen vàng gắn vào bốn góc Hòm, mỗi bên hai cái.
- Xuất Ai Cập 25:13 - Làm hai cây đòn bằng gỗ keo bọc vàng,
- Xuất Ai Cập 25:14 - rồi xỏ đòn vào khoen hai bên Hòm dùng làm đòn khiêng.
- Xuất Ai Cập 25:15 - Cứ giữ các đòn khiêng trong khoen của Hòm, đừng lấy ra.
- Xuất Ai Cập 25:16 - Con sẽ cất trong Hòm các bảng Giao Ước Ta sẽ cho con.
- Xuất Ai Cập 25:17 - Hãy làm một nắp chuộc tội bằng vàng ròng dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét.
- Xuất Ai Cập 25:18 - Làm hai chê-ru-bim bằng vàng dát
- Xuất Ai Cập 25:19 - dính liền với nắp chuộc tội, mỗi thiên thần đứng trên một đầu nắp.
- Xuất Ai Cập 25:20 - Hai thiên thần đứng đối diện nhau, nhìn xuống nắp chuộc tội, xòe cánh che trên nắp.
- Xuất Ai Cập 25:21 - Đặt nắp chuộc tội trên Hòm, trong Hòm có để các bảng Giao Ước Ta sẽ cho con.
- Xuất Ai Cập 25:22 - Đây là nơi Ta sẽ gặp con trên nắp chuộc tội, giữa hai thiên thần trên Hòm Giao Ước. Tại đó Ta sẽ truyền cho con mọi giới luật áp dụng cho người Ít-ra-ên.”
- Xuất Ai Cập 25:23 - “Hãy đóng một cái bàn bằng gỗ keo, dài 0,92 mét, rộng 0,46 mét, cao 0,69 mét.
- Xuất Ai Cập 25:24 - Dùng vàng ròng bọc bàn và viền chung quanh.
- Xuất Ai Cập 25:25 - Đóng khung chung quanh mặt bàn. Bề rộng của khung bằng một bàn tay. Viền vàng quanh khung.
- Xuất Ai Cập 25:26 - Làm bốn khoen vàng đính vào bốn chân, gần khung của mặt bàn, ở bốn góc.
- Xuất Ai Cập 25:27 - Các khoen này dùng để giữ đòn khiêng.
- Xuất Ai Cập 25:28 - Đòn khiêng làm bằng gỗ keo bọc vàng.
- Xuất Ai Cập 25:29 - Cũng làm đĩa, muỗng, bát, và bình bằng vàng.
- Xuất Ai Cập 25:30 - Phải luôn luôn có Bánh Thánh trên bàn trước mặt Ta.”
- Xuất Ai Cập 25:31 - “Hãy làm một chân đèn bằng vàng ròng, dát từ chân cho đến thân. Đài, bầu, và hoa của đèn đều dính liền nhau.
- 1 Sử Ký 28:19 - Đa-vít bảo Sa-lô-môn: “Tất cả các sơ đồ này, chính tay Chúa Hằng Hữu đã ghi lại cho ta.”
- Xuất Ai Cập 25:40 - Con nhớ làm mọi thứ đúng theo kiểu mẫu Ta cho con xem trên núi này.”
- Xuất Ai Cập 39:42 - Người Ít-ra-ên thực hiện mọi điều gì Chúa Hằng Hữu đã phán dặn Môi-se.
- Xuất Ai Cập 39:43 - Sau khi xem xét kiểm tra lại mọi vật, Môi-se thấy họ làm đúng theo lời Chúa Hằng Hữu đã phán dạy, nên chúc phước cho họ.