Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
49:27 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Bên-gia-min là chó sói săn mồi, buổi sáng con tiêu diệt kẻ thù, đến chiều phân chia chiến lợi phẩm.”
  • 新标点和合本 - “便雅悯是个撕掠的狼, 早晨要吃他所抓的, 晚上要分他所夺的。”
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 便雅悯是只抓撕掠物的狼, 早晨要吃他的猎物, 晚上要分他的掳物。”
  • 和合本2010(神版-简体) - 便雅悯是只抓撕掠物的狼, 早晨要吃他的猎物, 晚上要分他的掳物。”
  • 当代译本 - “便雅悯是匹贪婪的狼, 早晨吞吃猎物, 晚上瓜分战利品。”
  • 圣经新译本 - 便雅悯是只撕掠的豺狼, 早晨吞吃他的猎物, 晚上瓜分他的掳物。”
  • 中文标准译本 - 便雅悯是撕掠的狼, 早晨吞噬他的猎物, 晚上瓜分他的掠物。”
  • 现代标点和合本 - 便雅悯是个撕掠的狼, 早晨要吃他所抓的, 晚上要分他所夺的。”
  • 和合本(拼音版) - “便雅悯是个撕掠的狼, 早晨要吃他所抓的, 晚上要分他所夺的。”
  • New International Version - “Benjamin is a ravenous wolf; in the morning he devours the prey, in the evening he divides the plunder.”
  • New International Reader's Version - “Benjamin is a hungry wolf. In the morning he eats what he has killed. In the evening he shares what he has stolen.”
  • English Standard Version - “Benjamin is a ravenous wolf, in the morning devouring the prey and at evening dividing the spoil.”
  • New Living Translation - “Benjamin is a ravenous wolf, devouring his enemies in the morning and dividing his plunder in the evening.”
  • The Message - Benjamin is a ravenous wolf; all morning he gorges on his kill, at evening divides up what’s left over.
  • Christian Standard Bible - Benjamin is a wolf; he tears his prey. In the morning he devours the prey, and in the evening he divides the plunder.”
  • New American Standard Bible - “Benjamin is a ravenous wolf; In the morning he devours the prey, And in the evening he divides the spoils.”
  • New King James Version - “Benjamin is a ravenous wolf; In the morning he shall devour the prey, And at night he shall divide the spoil.”
  • Amplified Bible - “Benjamin is a ravenous wolf; In the morning he devours the prey, And at night he divides the spoil.”
  • American Standard Version - Benjamin is a wolf that raveneth: In the morning he shall devour the prey, And at even he shall divide the spoil.
  • King James Version - Benjamin shall ravin as a wolf: in the morning he shall devour the prey, and at night he shall divide the spoil.
  • New English Translation - Benjamin is a ravenous wolf; in the morning devouring the prey, and in the evening dividing the plunder.”
  • World English Bible - “Benjamin is a ravenous wolf. In the morning he will devour the prey. At evening he will divide the plunder.”
  • 新標點和合本 - 便雅憫是個撕掠的狼, 早晨要吃他所抓的, 晚上要分他所奪的。」
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 便雅憫是隻抓撕掠物的狼, 早晨要吃他的獵物, 晚上要分他的擄物。」
  • 和合本2010(神版-繁體) - 便雅憫是隻抓撕掠物的狼, 早晨要吃他的獵物, 晚上要分他的擄物。」
  • 當代譯本 - 「便雅憫是匹貪婪的狼, 早晨吞吃獵物, 晚上瓜分戰利品。」
  • 聖經新譯本 - 便雅憫是隻撕掠的豺狼, 早晨吞吃他的獵物, 晚上瓜分他的擄物。”
  • 呂振中譯本 - 便雅憫 是肆行抓掠的豺狼, 早晨喫所掠奪的, 晚上分所擄獲的。』
  • 中文標準譯本 - 便雅憫是撕掠的狼, 早晨吞噬他的獵物, 晚上瓜分他的掠物。」
  • 現代標點和合本 - 便雅憫是個撕掠的狼, 早晨要吃他所抓的, 晚上要分他所奪的。」
  • 文理和合譯本 - 便雅憫如攫物之狼、朝吞所獲、夕分所奪、○
  • 文理委辦譯本 - 便雅憫如狼、斷傷牲畜、朝吞所獲、夕分所得。○
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 便雅憫 如狼攫物、朝吞所獲、夕分所奪、○
  • Nueva Versión Internacional - »Benjamín es un lobo rapaz que en la mañana devora la presa y en la tarde reparte los despojos».
  • 현대인의 성경 - “베냐민은 사나운 이리와 같아서 아침에는 원수를 삼키고 저녁에는 그 약탈물을 나누리라.”
  • Новый Русский Перевод - Вениамин – прожорливый волк; утром он пожирает добычу, вечером делит награбленное добро.
  • Восточный перевод - Вениамин – прожорливый волк; утром он пожирает добычу, вечером делит награбленное добро.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Вениамин – прожорливый волк; утром он пожирает добычу, вечером делит награбленное добро.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Вениамин – прожорливый волк; утром он пожирает добычу, вечером делит награбленное добро.
  • La Bible du Semeur 2015 - Benjamin est semblable ╵à un loup qui déchire. Dès le matin, ╵il dévore sa proie, et sur le soir encore, ╵répartit le butin.
  • リビングバイブル - ベニヤミンはほえたける狼だ。明け方には敵を食い荒らし、夕べには戦利品を分け合う。」
  • Nova Versão Internacional - “Benjamim é um lobo predador; pela manhã devora a presa e à tarde divide o despojo”.
  • Hoffnung für alle - Benjamin gleicht einem reißenden Wolf, der morgens seine Feinde verschlingt und abends seine Beute teilt.«
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - “เบนยามินเป็นสุนัขป่าที่หิวโซ ในตอนเช้าเขาขย้ำเหยื่อ ในตอนเย็นเขาแบ่งของที่ยึดมาได้”
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เบนยามิน​ฉีก​เนื้อ​กิน​อย่าง​สุนัข​ป่า เขา​เขมือบ​เหยื่อ​ใน​ยาม​เช้า และ​แบ่ง​ปัน​สิ่ง​ที่​ชิง​มา​ได้​ใน​ยาม​เย็น”
交叉引用
  • Ê-xê-chi-ên 22:25 - Các lãnh đạo ngươi âm mưu hại ngươi như sư tử rình mồi. Chúng ăn tươi nuốt sống dân lành, cướp đoạt của cải và bảo vật. Chúng khiến số quả phụ tăng cao trong nước.
  • 1 Sa-mu-ên 11:4 - Khi sứ giả đi đến Ghi-bê-a, quê của Sau-lơ, báo tin này, mọi người nghe đều òa lên khóc.
  • 1 Sa-mu-ên 11:5 - Vừa lúc đó Sau-lơ đi cày ngoài đồng về, ông hỏi: “Chuyện gì thế? Vì sao mọi người khóc lóc như vậy?” Họ kể cho ông nghe việc xảy ra ở Gia-be.
  • 1 Sa-mu-ên 11:6 - Sau-lơ nghe tin này, Thần Linh của Đức Chúa Trời giáng mạnh trên ông và cơn giận ông nổi lên.
  • 1 Sa-mu-ên 11:7 - Ông bắt một cặp bò sả ra từng miếng, rồi sai sứ giả đem đi khắp lãnh thổ Ít-ra-ên, rao rằng: “Ai không theo Sa-mu-ên và Sau-lơ ra trận, bò của người ấy sẽ bị chặt nát ra như thế này.” Chúa Hằng Hữu khiến dân chúng sợ hãi trước cơn giận của Sau-lơ, họ cùng nhau răm rắp đi theo.
  • 1 Sa-mu-ên 11:8 - Tại Bê-xéc, Sau-lơ kiểm tra quân số thấy có 300.000 người Ít-ra-ên và 30.000 người Giu-đa.
  • 1 Sa-mu-ên 11:9 - Người ta bảo các sứ giả trở về Gia-be Ga-la-át báo tin: “Trưa mai, anh em sẽ được tiếp cứu.” Khi nghe tin này, người Gia-be mừng lắm.
  • 1 Sa-mu-ên 11:10 - Người Gia-be nói với quân địch: “Ngày mai chúng tôi xin ra đầu hàng, và ông sẽ đối xử chúng tôi thế nào tùy ý.”
  • 1 Sa-mu-ên 11:11 - Sáng sớm hôm sau, Sau-lơ chia quân ra làm ba đạo, xông vào tấn công quân Am-môn và đánh giết cho đến trưa. Tàn quân chạy tản mác mỗi người một ngả.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 33:12 - Môi-se chúc đại tộc Bên-gia-min như sau: “Người được Chúa yêu quý sẽ sống an ninh bên Ngài. Chúa bảo bọc người mãi mãi, vì Ngài ngự trên người.”
  • Sô-phô-ni 3:3 - Những lãnh đạo nó giống như sư tử gầm thét. Các thẩm phán nó như muông sói ban đêm, chúng không chừa lại gì đến sáng mai.
  • Ô-sê 13:7 - Vậy bây giờ Ta sẽ xông vào các ngươi như sư tử, như con beo rình rập bên đường.
  • Ô-sê 13:8 - Như gấu cái bị mất con, Ta sẽ xé lòng các ngươi. Ta sẽ ăn nuốt các ngươi như sư tử cái và xé xác các ngươi như thú dữ.
  • Thẩm Phán 3:15 - Nhưng khi người Ít-ra-ên kêu khóc với Chúa Hằng Hữu, Ngài dùng Ê-hút, con Ghê-ra, thuộc đại tộc Bên-gia-min, một người thuận tay trái, để giải cứu họ. Ông vốn là sứ thần đi triều cống Éc-lôn, vua Mô-áp.
  • Thẩm Phán 3:16 - Lúc ấy, ông rèn một thanh gươm hai lưỡi, dài nửa thước buộc vào đùi bên phải, khuất dưới lớp áo,
  • Thẩm Phán 3:17 - và đi cống vua Mô-áp như thường lệ. Vua Éc-lôn là một người rất to béo.
  • Thẩm Phán 3:18 - Xong việc triều cống, Ê-hút cho các người khuân vác lễ vật về.
  • Thẩm Phán 3:19 - Ông cũng lên đường về, nhưng khi đến tảng đá chạm gần Ghinh-ganh, liền trở lại, nói với Éc-lôn: “Tôi xin tâu kín với vua một điều.” Vua truyền cho những người hầu cận đi ra.
  • Thẩm Phán 3:20 - Lúc vua chỉ còn lại một mình, ngồi trong một phòng nghỉ mát trên lầu cung điện, Ê-hút lại gần Éc-lôn nói: “Tôi xin tâu lại lời của Đức Chúa Trời dành cho vua.” Nghe thế, vua liền đứng dậy.
  • Thẩm Phán 3:21 - Ê-hút dùng tay trái rút gươm ở đùi phải ra, đăm vào bụng Éc-lôn.
  • Thẩm Phán 3:22 - Gươm đâm lút cán, mỡ dày phủ chung quanh gươm; vì người không rút ra, nên gươm đâm thấu tới sau lưng.
  • Thẩm Phán 3:23 - Ê-hút đi ra khóa cửa phòng lại, và thoát qua cổng.
  • Thẩm Phán 3:24 - Khi Ê-hút đã đi xa rồi, những người hầu cận Éc-lôn trở lại, thấy cửa phòng khóa chặt, liền nghĩ: “Chắc vua đang nghỉ ngơi trên phòng nghỉ mát.”
  • Thẩm Phán 3:25 - Nhưng đứng đợi lâu quá đến nỗi hổ thẹn mà vẫn không thấy vua mở cửa, họ lấy chìa khóa mở cửa phòng ra, mới thấy vua nằm chết dưới sàn nhà.
  • Thẩm Phán 3:26 - Trong khi họ còn chần chờ, Ê-hút đã băng qua tảng đá chạm, thoát về Sê-i-ra.
  • Thẩm Phán 3:27 - Về đến vùng cao nguyên Ép-ra-im, Ê-hút thổi kèn chiêu tập nghĩa quân và toàn dân Ít-ra-ên đều cùng người đi xuống khỏi núi và ông dẫn đầu họ.
  • Thẩm Phán 3:28 - Ê-hút nói với họ rằng: “Anh em theo tôi! Chúa Hằng Hữu giao nạp quân thù Mô-áp vào tay ta rồi.” Họ theo ông, chiếm những chỗ cạn của Sông Giô-đan trên đường dẫn đến Mô-áp, và không cho ai qua lại.
  • Thẩm Phán 3:29 - Rồi họ đánh quân Mô-áp, giết chừng 10.000 người, toàn là chiến sĩ, không ai thoát nổi.
  • Dân Số Ký 23:24 - Như sư tử, họ vùng lên; chỉ chịu nằm xuống khi nào đã ăn xong mồi bắt được, và uống máu kẻ bị giết!”
  • Giê-rê-mi 5:6 - Vậy bây giờ, sư tử sẽ ra khỏi rừng để tấn công họ; lang sói từ hoang mạc sẽ kéo đến chia mồi. Hùm beo sẽ rình rập gần các thành, để cắn xé những ai liều lĩnh bước ra. Vì tội phản loạn của họ quá lớn, và tội ác họ quá nhiều.
  • Sáng Thế Ký 46:21 - Các con trai của Bên-gia-min là Bê-la, Bê-ka, Ách-bên, Ghê-ra, Na-a-man, Ê-hi, Rô-sơ, Mốp-bim, Hốp-bim, và A-rơ.
  • Ma-thi-ơ 7:15 - “Phải đề phòng các tiên tri giả đội lốt chiên hiền lành trà trộn vào hàng ngũ các con, kỳ thực chỉ là muông sói hay cắn xé.
  • Phi-líp 3:5 - Tôi chịu thánh lễ cắt bì khi mới sinh được tám ngày; tôi sinh trưởng trong một gia đình Ít-ra-ên chính gốc, thuộc đại tộc Bên-gia-min; tôi là người Hê-bơ-rơ thuần túy; giữ giáo luật rất nghiêm khắc vì tôi thuộc dòng Pha-ri-si;
  • 1 Sa-mu-ên 17:1 - Người Phi-li-tin tập họp quân đội tại Sô-cô, thuộc đất Giu-đa, để đánh Ít-ra-ên. Họ kéo đến đóng ở Ê-phe Đa-nhim, giữa Sô-cô và A-xê-ca.
  • 1 Sa-mu-ên 17:2 - Sau-lơ kiểm số binh lính Ít-ra-ên tại thung lũng Ê-la.
  • 1 Sa-mu-ên 17:3 - Người Phi-li-tin dàn quân bên sườn núi này, Ít-ra-ên bên sườn núi kia. Hai bên cách nhau một thung lũng.
  • 1 Sa-mu-ên 17:4 - Gô-li-át, một dũng sĩ Phi-li-tin ở đất Gát, từ phía quân Phi-li-tin đi ra, đối diện với quân Ít-ra-ên. Gô-li-át cao khoảng 3 mét!
  • 1 Sa-mu-ên 17:5 - Người đội mũ đồng, mặc áo giáp đồng nặng ngót 57 ký.
  • 1 Sa-mu-ên 17:6 - Chân người quấn xà cạp, vai đeo một cây lao đồng.
  • 1 Sa-mu-ên 17:7 - Mũi giáo của người ấy bằng sắt nặng 6,8 ký, cán giáo lớn bằng trục cuốn chỉ của máy dệt. Đi trước Gô-li-át có một người mang khiên.
  • 1 Sa-mu-ên 17:8 - Gô-li-át hướng về phía quân Ít-ra-ên la lớn: “Tại sao phải bày binh bố trận? Ta là dũng sĩ Phi-li-tin, còn các ngươi chỉ là đầy tớ của Sau-lơ. Hãy chọn một người ra đấu với ta!
  • 1 Sa-mu-ên 17:9 - Nếu người ấy giết được ta, chúng ta sẽ làm nô lệ cho các ngươi. Nhưng nếu ta giết được hắn, các ngươi phải làm nô lệ cho chúng ta.
  • 1 Sa-mu-ên 17:10 - Ta thách quân Ít-ra-ên đó! Hãy chọn một người ra đấu với ta!”
  • 1 Sa-mu-ên 17:11 - Sau-lơ và quân Ít-ra-ên nghe thế đều kinh hãi.
  • 1 Sa-mu-ên 17:12 - Bấy giờ Đa-vít, con một người tên Gie-sê, người ở Ê-phơ-rát thuộc Bết-lê-hem đất Giu-đa, lúc ấy Gie-sê đã già, ông có tám con trai.
  • 1 Sa-mu-ên 17:13 - Ba người con lớn của Gie-sê là Ê-li-áp, A-bi-na-đáp, và Sam-ma đều tham gia trong quân đội của Sau-lơ chống lại quân Phi-li-tin.
  • 1 Sa-mu-ên 17:14 - Đa-vít là con trai út. Ba người anh lớn của Đa-vít ở trong đội quân của Sau-lơ,
  • 1 Sa-mu-ên 17:15 - còn Đa-vít trông coi đàn chiên của cha mình ở Bết-lê-hem, nên thường đi đi về về.
  • 1 Sa-mu-ên 17:16 - Trong bốn mươi ngày liên tiếp, mỗi sáng và mỗi chiều, dũng sĩ Phi-li-tin cứ ra oai như vậy trước quân Ít-ra-ên.
  • 1 Sa-mu-ên 17:17 - Một hôm, Gie-sê nói với Đa-vít: “Hãy lấy một giỏ đầy hột rang với mười ổ bánh này đem cho các anh con.
  • 1 Sa-mu-ên 17:18 - Cũng nhớ lấy mười miếng phó-mát đem cho viên chỉ huy. Để ý xem các anh con có mạnh không và đem về bằng chứng cho cha thấy chúng nó được an toàn.”
  • 1 Sa-mu-ên 17:19 - Lúc đó Sau-lơ, các anh Đa-vít, và quân đội Ít-ra-ên đang đóng ở thung lũng Ê-la để đương đầu với quân Phi-li-tin.
  • 1 Sa-mu-ên 17:20 - Đa-vít giao bầy chiên lại cho một người khác giữ, sáng hôm sau lên đường thật sớm, mang theo các thức ăn như Gie-sê đã căn dặn. Vừa đến trại, Đa-vít thấy quân Ít-ra-ên kéo ra dàn trận với tiếng hò reo vang dậy.
  • 1 Sa-mu-ên 17:21 - Quân Phi-li-tin cũng kéo ra, quân đội hai bên dàn trận đối nhau.
  • 1 Sa-mu-ên 17:22 - Đa-vít nhờ một người giữ các thức ăn mang theo, rồi chạy vào đoàn quân gặp các anh mình.
  • 1 Sa-mu-ên 17:23 - Khi đang nói chuyện với các anh, Đa-vít thấy Gô-li-át, quê ở Gát, từ hàng ngũ Phi-li-tin bước ra. Đa-vít nghe rõ hắn lên giọng thách thức như những lần trước.
  • 1 Sa-mu-ên 17:24 - Vừa thấy Gô-li-át, quân Ít-ra-ên khiếp sợ, ùa nhau bỏ chạy.
  • 1 Sa-mu-ên 17:25 - Họ bảo nhau: “Thấy người ấy thách đố và nhục mạ dân ta chưa? Nghe nói vua hứa trọng thưởng cho ai giết được nó, lại còn gả công chúa cho, và cho cả nhà người ấy được miễn sưu thuế!”
  • 1 Sa-mu-ên 17:26 - Đa-vít hỏi người lính đứng cạnh: “Người giết được người Phi-li-tin này và cất bỏ sự sỉ nhục khỏi Ít-ra-ên sẽ được thưởng gì? Người Phi-li-tin vô đạo này là ai sao dám coi thường quân đội của Đức Chúa Trời Hằng Sống?”
  • 1 Sa-mu-ên 17:27 - Những người lính lập lại những lời trên với Đa-vít. Họ nói: “Phải, ai giết nó sẽ được thưởng như thế.”
  • 1 Sa-mu-ên 17:28 - Ê-li-áp, anh cả của Đa-vít, nghe em nói chuyện như thế, nổi giận, mắng: “Mày đến đây làm gì? Đàn chiên bỏ cho ai trông? Tao biết mày là đứa tự phụ, ranh mãnh. Mày chỉ muốn đến xem đánh nhau chứ gì?”
  • 1 Sa-mu-ên 17:29 - Đa-vít đáp: “Em có làm gì đâu, chỉ hỏi một câu thôi.”
  • 1 Sa-mu-ên 17:30 - Nói xong, Đa-vít đến hỏi một người khác cùng một câu như trước, và cũng được trả lời như thế.
  • 1 Sa-mu-ên 17:31 - Có người nghe Đa-vít hỏi chuyện, đem tâu trình cho Vua Sau-lơ, rồi vua cho đòi Đa-vít đến.
  • 1 Sa-mu-ên 17:32 - Đa-vít nói với Sau-lơ: “Xin đừng lo lắng về người Phi-li-tin này. Tôi sẽ ra đánh với hắn!”
  • 1 Sa-mu-ên 17:33 - Sau-lơ can: “Đừng làm trò lố bịch! Con không thể thắng nổi người Phi-li-tin này đâu! Con chỉ là một thiếu niên, còn người ấy là một chiến sĩ đầy kinh nghiệm từ thời niên thiếu.”
  • 1 Sa-mu-ên 17:34 - Đa-vít giải thích: “Khi đi chăn bầy cho cha, nếu có sư tử hay gấu đến bắt chiên,
  • 1 Sa-mu-ên 17:35 - tôi đuổi theo đánh ác thú, giằng chiên ra khỏi miệng nó. Nếu nó quay sang tấn công tôi, tôi nắm râu, đập nó chết.
  • 1 Sa-mu-ên 17:36 - Tôi đã giết sư tử, giết gấu; tôi cũng sẽ giết người Phi-li-tin vô đạo kia, vì nó dám coi thường quân đội của Đức Chúa Trời Hằng Sống!
  • 1 Sa-mu-ên 17:37 - Chúa Hằng Hữu đã cứu tôi khỏi nanh vuốt của sư tử, của gấu, cũng sẽ cứu tôi khỏi tay người Phi-li-tin vô đạo kia!” Cuối cùng Sau-lơ bằng lòng: “Thôi được, hãy đi đi. Nguyện Chúa Hằng Hữu ở cùng con!”
  • 1 Sa-mu-ên 17:38 - Sau-lơ lấy binh giáp mình trang bị cho Đa-vít, đội lên đầu một mũ đồng, mặc vào người một áo giáp,
  • 1 Sa-mu-ên 17:39 - đeo vào hông một thanh gươm. Xong, Đa-vít thử bước đi, vì chưa bao giờ mang bộ binh giáp như thế. Đa-vít nói: “Tôi không quen nên đi đứng không được tự nhiên.” Rồi Đa-vít cởi bỏ mọi thứ ra.
  • 1 Sa-mu-ên 17:40 - Người cầm trong tay một cây gậy và một cái ná, Đa-vít nhặt bên suối năm hòn sỏi nhẵn bóng bỏ vào túi chăn chiên vẫn đeo theo bên mình, rồi tiến về phía người Phi-li-tin.
  • 1 Sa-mu-ên 17:41 - Gô-li-át cũng tiến đến gần Đa-vít, có người vác binh khí đi trước.
  • 1 Sa-mu-ên 17:42 - Khi thấy Đa-vít còn trẻ, nước da đỏ hồng, mặt mày khôi ngô nên Gô-li-át tỏ vẻ khinh bỉ,
  • 1 Sa-mu-ên 17:43 - nói với Đa-vít: “Ta có phải chó đâu mà mầy cầm gậy?” Rồi nhân danh các thần mình, Gô-li-át nguyền rủa Đa-vít.
  • 1 Sa-mu-ên 17:44 - Gô-li-át la lên: “Đến đây, ta sẽ lấy thịt mày cho chim chóc và thú rừng ăn.”
  • 1 Sa-mu-ên 17:45 - Đa-vít đáp: “Ngươi mang gươm giáo đến đánh ta, nhưng ta nhân Danh Chúa Hằng Hữu Vạn Quân—Đức Chúa Trời của quân đội Ít-ra-ên, Đấng ngươi dám nhục mạ, mà đến cùng ngươi.
  • 1 Sa-mu-ên 17:46 - Hôm nay Chúa Hằng Hữu sẽ lấy mạng ngươi, ta sẽ giết ngươi và chặt đầu ngươi. Hôm nay ta cũng lấy thây quân sĩ Phi-li-tin cho chim chóc và thú rừng ăn, cả thế giới sẽ biết rằng Ít-ra-ên có Đức Chúa Trời!
  • 1 Sa-mu-ên 17:47 - Những ai có mặt tại đây sẽ hiểu rằng khi Chúa Hằng Hữu cứu giúp dân Ngài, mà không cần đến gươm giáo. Đây là cuộc chiến của Chúa Hằng Hữu, Ngài sẽ nạp mạng các ngươi cho chúng ta!”
  • 1 Sa-mu-ên 17:48 - Gô-li-át xông về phía Đa-vít. Đa-vít cũng vội vàng tiến lên.
  • 1 Sa-mu-ên 17:49 - Đưa tay vào túi lấy viên sỏi đặt vào ná, Đa-vít bắn ngay vào trán người Phi-li-tin. Viên sỏi đâm thủng trán, Gô-li-át ngã xuống, sấp mặt trên đất.
  • 1 Sa-mu-ên 17:50 - Như thế, Đa-vít dùng ná thắng người Phi-li-tin, không có gươm trong tay.
  • 1 Sa-mu-ên 17:51 - Đa-vít chạy đến rồi rút gươm của Gô-li-át ra khỏi vỏ. Đa-vít dùng gươm ấy đâm hắn và chặt đầu hắn. Quân Phi-li-tin thấy dũng sĩ của mình chết, vội vàng bỏ chạy.
  • 1 Sa-mu-ên 17:52 - Quân Ít-ra-ên và Giu-đa thừa thắng xông lên, hò la đuổi theo quân địch cho đến Gát và cửa thành Éc-rôn. Vì thế, xác người Phi-li-tin nằm ngổn ngang dọc đường từ Sa-a-ra-im cho đến Gát và Éc-rôn.
  • 1 Sa-mu-ên 17:53 - Sau đó, người Ít-ra-ên quay lại cướp phá doanh trại Phi-li-tin.
  • 1 Sa-mu-ên 17:54 - (Đa-vít đem đầu của tên Phi-li-tin về Giê-ru-sa-lem; còn binh giáp người này Đa-vít đem để trong lều mình.)
  • 1 Sa-mu-ên 17:55 - Sau-lơ theo dõi Đa-vít đi ra đánh người Phi-li-tin, ông hỏi Áp-ne, tướng chỉ huy quân đội: “Áp-ne, người thanh niên này là con ai?” Áp-ne thưa: “Tôi thật sự không biết.”
  • 1 Sa-mu-ên 17:56 - Vua nói: “Hãy hỏi xem người ấy là ai!”
  • 1 Sa-mu-ên 17:57 - Khi Đa-vít giết xong Gô-li-át và xách đầu y trên tay, Áp-ne dẫn Đa-vít đến với Sau-lơ.
  • 1 Sa-mu-ên 17:58 - Sau-lơ nói: “Này người trai trẻ, hãy cho ta biết về cha con.” Đa-vít đáp: “Cha con tên Gie-sê, chúng tôi sống ở Bết-lê-hem.”
  • Ma-thi-ơ 10:16 - Này, Ta sai các con đi như chiên vào giữa bầy muông sói. Phải thận trọng như rắn và hiền lành như bồ câu!
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 20:29 - Vì tôi biết sau khi tôi đi, sẽ có phần tử giả mạo trà trộn phá hoại anh em như lang sói độc ác chẳng tiếc gì bầy chiên.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 8:3 - Còn Sau-lơ phá hoại Hội Thánh, đi từng nhà lùng bắt các tín hữu nam nữ, dùng bạo lực giam vào ngục.
  • 1 Sa-mu-ên 14:1 - Hôm sau, Giô-na-than nói với người vác khí giới cho mình: “Nào, chúng ta hãy đi qua bên đồn Phi-li-tin.” Nhưng Giô-na-than không cho cha mình hay.
  • 1 Sa-mu-ên 14:2 - Lúc ấy, Sau-lơ và 600 quân đang đóng ở ngoại ô thành Ghi-bê-a, dưới cây lựu ở Mi-gơ-rôn.
  • 1 Sa-mu-ên 14:3 - Trong nhóm người của Sau-lơ có A-hi-gia, làm chức tế lễ, ông mặc ê-phót, áo của thầy tế lế. A-hi-gia là con A-hi-túp, anh Y-ca-bốt, cháu nội của Phi-nê-a, chắt của Hê-li, thầy tế lễ của Chúa Hằng Hữu tại Si-lô. Không người nào biết việc Giô-na-than rời khỏi trại Ít-ra-ên.
  • 1 Sa-mu-ên 14:4 - Trên đường đến đồn Phi-li-tin, Giô-na-than phải qua một cái đèo nằm giữa hai rặng núi đá dốc đứng, tên là Bết-sốt và Sê-nê.
  • 1 Sa-mu-ên 14:5 - Núi đá ở phía bắc đèo đối diện Mích-ma, còn núi phía nam đối diện Ghê-ba.
  • 1 Sa-mu-ên 14:6 - Giô-na-than nói với người mang khí giới cho mình: “Chúng ta hãy tiến đến đồn của những người vô tín kia. Có lẽ Chúa Hằng Hữu sẽ giúp chúng ta, vì không điều gì có thể giấu Chúa Hằng Hữu. Chúa vẫn chiến thắng dù Ngài có nhiều đội quân hay chỉ có vài đội quân!”
  • 1 Sa-mu-ên 14:7 - Người vác khí giới đáp: “Xin cứ làm theo điều ông cho là phải. Tôi xin theo ông hết lòng.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:8 - Giô-na-than tiếp: “Trước tiên ta sẽ để cho địch thấy ta.
  • 1 Sa-mu-ên 14:9 - Nếu họ nói: ‘Hãy dừng lại đó nếu không chúng ta sẽ giết ông,’ thì chúng ta phải dừng lại và thôi không tiến lên đánh họ nữa.
  • 1 Sa-mu-ên 14:10 - Nhưng nếu họ nói: ‘Hãy lên đây và chiến đấu,’ thì chúng ta sẽ lên. Đó là dấu hiệu Chúa Hằng Hữu sẽ giúp chúng ta đánh bại họ.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:11 - Khi thấy hai người đến, quân Phi-li-tin trong đồn la lên: “Kìa! Người Hê-bơ-rơ đang chui ra khỏi hang trú ẩn.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:12 - Rồi họ lớn tiếng gọi Giô-na-than: “Lên đây, ta sẽ dạy cho các anh một bài học!” Giô-na-than nói với người vác khí giới: “Hãy trèo theo sau tôi, vì Chúa Hằng Hữu sẽ giúp chúng ta đánh bại họ.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:13 - Vậy hai người dùng cả tay và chân leo lên, Giô-na-than đánh quân Phi-li-tin ngã gục, người vác khí giới giết những ai đến phía sau họ.
  • 1 Sa-mu-ên 14:14 - Và họ giết chừng hai mươi người, nằm la liệt trên một khoảnh đất rộng chừng nửa mẫu.
  • 1 Sa-mu-ên 14:15 - Sự kinh hoàng lan tràn trong đội quân Phi-li-tin, từ trong trại cho đến ngoài đồng, quân trong đồn và các toán quân đột kích. Như một trận động đất vừa giáng xuống, mọi người đều khiếp đảm.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:1 - Sau-lơ vẫn tiếp tục đe dọa giết hại các tín hữu của Chúa. Nên ông đến cùng thầy thượng tế.
  • Sáng Thế Ký 35:18 - Ra-chên đang hấp hối và cố gắng đặt tên con là Bên-ô-ni (nghĩa là con trai tôi sinh trong sự đau đớn). Gia-cốp đổi tên con là Bên-gia-min (nghĩa là “con trai tay hữu ta”).
  • Ê-xê-chi-ên 22:27 - Các lãnh đạo ngươi giống như muông sói cắn xé các nạn nhân. Chúng cũng giết hại người dân để thủ lợi!
  • Thẩm Phán 20:21 - quân Bên-gia-min từ Ghi-bê-a kéo ra, đánh giết 22.000 quân Ít-ra-ên trong ngày ấy.
  • Thẩm Phán 20:25 - Nhưng quân Bên-gia-min lại kéo ra tấn công, giết thêm 18.000 quân cầm gươm của Ít-ra-ên.
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Bên-gia-min là chó sói săn mồi, buổi sáng con tiêu diệt kẻ thù, đến chiều phân chia chiến lợi phẩm.”
  • 新标点和合本 - “便雅悯是个撕掠的狼, 早晨要吃他所抓的, 晚上要分他所夺的。”
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 便雅悯是只抓撕掠物的狼, 早晨要吃他的猎物, 晚上要分他的掳物。”
  • 和合本2010(神版-简体) - 便雅悯是只抓撕掠物的狼, 早晨要吃他的猎物, 晚上要分他的掳物。”
  • 当代译本 - “便雅悯是匹贪婪的狼, 早晨吞吃猎物, 晚上瓜分战利品。”
  • 圣经新译本 - 便雅悯是只撕掠的豺狼, 早晨吞吃他的猎物, 晚上瓜分他的掳物。”
  • 中文标准译本 - 便雅悯是撕掠的狼, 早晨吞噬他的猎物, 晚上瓜分他的掠物。”
  • 现代标点和合本 - 便雅悯是个撕掠的狼, 早晨要吃他所抓的, 晚上要分他所夺的。”
  • 和合本(拼音版) - “便雅悯是个撕掠的狼, 早晨要吃他所抓的, 晚上要分他所夺的。”
  • New International Version - “Benjamin is a ravenous wolf; in the morning he devours the prey, in the evening he divides the plunder.”
  • New International Reader's Version - “Benjamin is a hungry wolf. In the morning he eats what he has killed. In the evening he shares what he has stolen.”
  • English Standard Version - “Benjamin is a ravenous wolf, in the morning devouring the prey and at evening dividing the spoil.”
  • New Living Translation - “Benjamin is a ravenous wolf, devouring his enemies in the morning and dividing his plunder in the evening.”
  • The Message - Benjamin is a ravenous wolf; all morning he gorges on his kill, at evening divides up what’s left over.
  • Christian Standard Bible - Benjamin is a wolf; he tears his prey. In the morning he devours the prey, and in the evening he divides the plunder.”
  • New American Standard Bible - “Benjamin is a ravenous wolf; In the morning he devours the prey, And in the evening he divides the spoils.”
  • New King James Version - “Benjamin is a ravenous wolf; In the morning he shall devour the prey, And at night he shall divide the spoil.”
  • Amplified Bible - “Benjamin is a ravenous wolf; In the morning he devours the prey, And at night he divides the spoil.”
  • American Standard Version - Benjamin is a wolf that raveneth: In the morning he shall devour the prey, And at even he shall divide the spoil.
  • King James Version - Benjamin shall ravin as a wolf: in the morning he shall devour the prey, and at night he shall divide the spoil.
  • New English Translation - Benjamin is a ravenous wolf; in the morning devouring the prey, and in the evening dividing the plunder.”
  • World English Bible - “Benjamin is a ravenous wolf. In the morning he will devour the prey. At evening he will divide the plunder.”
  • 新標點和合本 - 便雅憫是個撕掠的狼, 早晨要吃他所抓的, 晚上要分他所奪的。」
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 便雅憫是隻抓撕掠物的狼, 早晨要吃他的獵物, 晚上要分他的擄物。」
  • 和合本2010(神版-繁體) - 便雅憫是隻抓撕掠物的狼, 早晨要吃他的獵物, 晚上要分他的擄物。」
  • 當代譯本 - 「便雅憫是匹貪婪的狼, 早晨吞吃獵物, 晚上瓜分戰利品。」
  • 聖經新譯本 - 便雅憫是隻撕掠的豺狼, 早晨吞吃他的獵物, 晚上瓜分他的擄物。”
  • 呂振中譯本 - 便雅憫 是肆行抓掠的豺狼, 早晨喫所掠奪的, 晚上分所擄獲的。』
  • 中文標準譯本 - 便雅憫是撕掠的狼, 早晨吞噬他的獵物, 晚上瓜分他的掠物。」
  • 現代標點和合本 - 便雅憫是個撕掠的狼, 早晨要吃他所抓的, 晚上要分他所奪的。」
  • 文理和合譯本 - 便雅憫如攫物之狼、朝吞所獲、夕分所奪、○
  • 文理委辦譯本 - 便雅憫如狼、斷傷牲畜、朝吞所獲、夕分所得。○
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 便雅憫 如狼攫物、朝吞所獲、夕分所奪、○
  • Nueva Versión Internacional - »Benjamín es un lobo rapaz que en la mañana devora la presa y en la tarde reparte los despojos».
  • 현대인의 성경 - “베냐민은 사나운 이리와 같아서 아침에는 원수를 삼키고 저녁에는 그 약탈물을 나누리라.”
  • Новый Русский Перевод - Вениамин – прожорливый волк; утром он пожирает добычу, вечером делит награбленное добро.
  • Восточный перевод - Вениамин – прожорливый волк; утром он пожирает добычу, вечером делит награбленное добро.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Вениамин – прожорливый волк; утром он пожирает добычу, вечером делит награбленное добро.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Вениамин – прожорливый волк; утром он пожирает добычу, вечером делит награбленное добро.
  • La Bible du Semeur 2015 - Benjamin est semblable ╵à un loup qui déchire. Dès le matin, ╵il dévore sa proie, et sur le soir encore, ╵répartit le butin.
  • リビングバイブル - ベニヤミンはほえたける狼だ。明け方には敵を食い荒らし、夕べには戦利品を分け合う。」
  • Nova Versão Internacional - “Benjamim é um lobo predador; pela manhã devora a presa e à tarde divide o despojo”.
  • Hoffnung für alle - Benjamin gleicht einem reißenden Wolf, der morgens seine Feinde verschlingt und abends seine Beute teilt.«
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - “เบนยามินเป็นสุนัขป่าที่หิวโซ ในตอนเช้าเขาขย้ำเหยื่อ ในตอนเย็นเขาแบ่งของที่ยึดมาได้”
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เบนยามิน​ฉีก​เนื้อ​กิน​อย่าง​สุนัข​ป่า เขา​เขมือบ​เหยื่อ​ใน​ยาม​เช้า และ​แบ่ง​ปัน​สิ่ง​ที่​ชิง​มา​ได้​ใน​ยาม​เย็น”
  • Ê-xê-chi-ên 22:25 - Các lãnh đạo ngươi âm mưu hại ngươi như sư tử rình mồi. Chúng ăn tươi nuốt sống dân lành, cướp đoạt của cải và bảo vật. Chúng khiến số quả phụ tăng cao trong nước.
  • 1 Sa-mu-ên 11:4 - Khi sứ giả đi đến Ghi-bê-a, quê của Sau-lơ, báo tin này, mọi người nghe đều òa lên khóc.
  • 1 Sa-mu-ên 11:5 - Vừa lúc đó Sau-lơ đi cày ngoài đồng về, ông hỏi: “Chuyện gì thế? Vì sao mọi người khóc lóc như vậy?” Họ kể cho ông nghe việc xảy ra ở Gia-be.
  • 1 Sa-mu-ên 11:6 - Sau-lơ nghe tin này, Thần Linh của Đức Chúa Trời giáng mạnh trên ông và cơn giận ông nổi lên.
  • 1 Sa-mu-ên 11:7 - Ông bắt một cặp bò sả ra từng miếng, rồi sai sứ giả đem đi khắp lãnh thổ Ít-ra-ên, rao rằng: “Ai không theo Sa-mu-ên và Sau-lơ ra trận, bò của người ấy sẽ bị chặt nát ra như thế này.” Chúa Hằng Hữu khiến dân chúng sợ hãi trước cơn giận của Sau-lơ, họ cùng nhau răm rắp đi theo.
  • 1 Sa-mu-ên 11:8 - Tại Bê-xéc, Sau-lơ kiểm tra quân số thấy có 300.000 người Ít-ra-ên và 30.000 người Giu-đa.
  • 1 Sa-mu-ên 11:9 - Người ta bảo các sứ giả trở về Gia-be Ga-la-át báo tin: “Trưa mai, anh em sẽ được tiếp cứu.” Khi nghe tin này, người Gia-be mừng lắm.
  • 1 Sa-mu-ên 11:10 - Người Gia-be nói với quân địch: “Ngày mai chúng tôi xin ra đầu hàng, và ông sẽ đối xử chúng tôi thế nào tùy ý.”
  • 1 Sa-mu-ên 11:11 - Sáng sớm hôm sau, Sau-lơ chia quân ra làm ba đạo, xông vào tấn công quân Am-môn và đánh giết cho đến trưa. Tàn quân chạy tản mác mỗi người một ngả.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 33:12 - Môi-se chúc đại tộc Bên-gia-min như sau: “Người được Chúa yêu quý sẽ sống an ninh bên Ngài. Chúa bảo bọc người mãi mãi, vì Ngài ngự trên người.”
  • Sô-phô-ni 3:3 - Những lãnh đạo nó giống như sư tử gầm thét. Các thẩm phán nó như muông sói ban đêm, chúng không chừa lại gì đến sáng mai.
  • Ô-sê 13:7 - Vậy bây giờ Ta sẽ xông vào các ngươi như sư tử, như con beo rình rập bên đường.
  • Ô-sê 13:8 - Như gấu cái bị mất con, Ta sẽ xé lòng các ngươi. Ta sẽ ăn nuốt các ngươi như sư tử cái và xé xác các ngươi như thú dữ.
  • Thẩm Phán 3:15 - Nhưng khi người Ít-ra-ên kêu khóc với Chúa Hằng Hữu, Ngài dùng Ê-hút, con Ghê-ra, thuộc đại tộc Bên-gia-min, một người thuận tay trái, để giải cứu họ. Ông vốn là sứ thần đi triều cống Éc-lôn, vua Mô-áp.
  • Thẩm Phán 3:16 - Lúc ấy, ông rèn một thanh gươm hai lưỡi, dài nửa thước buộc vào đùi bên phải, khuất dưới lớp áo,
  • Thẩm Phán 3:17 - và đi cống vua Mô-áp như thường lệ. Vua Éc-lôn là một người rất to béo.
  • Thẩm Phán 3:18 - Xong việc triều cống, Ê-hút cho các người khuân vác lễ vật về.
  • Thẩm Phán 3:19 - Ông cũng lên đường về, nhưng khi đến tảng đá chạm gần Ghinh-ganh, liền trở lại, nói với Éc-lôn: “Tôi xin tâu kín với vua một điều.” Vua truyền cho những người hầu cận đi ra.
  • Thẩm Phán 3:20 - Lúc vua chỉ còn lại một mình, ngồi trong một phòng nghỉ mát trên lầu cung điện, Ê-hút lại gần Éc-lôn nói: “Tôi xin tâu lại lời của Đức Chúa Trời dành cho vua.” Nghe thế, vua liền đứng dậy.
  • Thẩm Phán 3:21 - Ê-hút dùng tay trái rút gươm ở đùi phải ra, đăm vào bụng Éc-lôn.
  • Thẩm Phán 3:22 - Gươm đâm lút cán, mỡ dày phủ chung quanh gươm; vì người không rút ra, nên gươm đâm thấu tới sau lưng.
  • Thẩm Phán 3:23 - Ê-hút đi ra khóa cửa phòng lại, và thoát qua cổng.
  • Thẩm Phán 3:24 - Khi Ê-hút đã đi xa rồi, những người hầu cận Éc-lôn trở lại, thấy cửa phòng khóa chặt, liền nghĩ: “Chắc vua đang nghỉ ngơi trên phòng nghỉ mát.”
  • Thẩm Phán 3:25 - Nhưng đứng đợi lâu quá đến nỗi hổ thẹn mà vẫn không thấy vua mở cửa, họ lấy chìa khóa mở cửa phòng ra, mới thấy vua nằm chết dưới sàn nhà.
  • Thẩm Phán 3:26 - Trong khi họ còn chần chờ, Ê-hút đã băng qua tảng đá chạm, thoát về Sê-i-ra.
  • Thẩm Phán 3:27 - Về đến vùng cao nguyên Ép-ra-im, Ê-hút thổi kèn chiêu tập nghĩa quân và toàn dân Ít-ra-ên đều cùng người đi xuống khỏi núi và ông dẫn đầu họ.
  • Thẩm Phán 3:28 - Ê-hút nói với họ rằng: “Anh em theo tôi! Chúa Hằng Hữu giao nạp quân thù Mô-áp vào tay ta rồi.” Họ theo ông, chiếm những chỗ cạn của Sông Giô-đan trên đường dẫn đến Mô-áp, và không cho ai qua lại.
  • Thẩm Phán 3:29 - Rồi họ đánh quân Mô-áp, giết chừng 10.000 người, toàn là chiến sĩ, không ai thoát nổi.
  • Dân Số Ký 23:24 - Như sư tử, họ vùng lên; chỉ chịu nằm xuống khi nào đã ăn xong mồi bắt được, và uống máu kẻ bị giết!”
  • Giê-rê-mi 5:6 - Vậy bây giờ, sư tử sẽ ra khỏi rừng để tấn công họ; lang sói từ hoang mạc sẽ kéo đến chia mồi. Hùm beo sẽ rình rập gần các thành, để cắn xé những ai liều lĩnh bước ra. Vì tội phản loạn của họ quá lớn, và tội ác họ quá nhiều.
  • Sáng Thế Ký 46:21 - Các con trai của Bên-gia-min là Bê-la, Bê-ka, Ách-bên, Ghê-ra, Na-a-man, Ê-hi, Rô-sơ, Mốp-bim, Hốp-bim, và A-rơ.
  • Ma-thi-ơ 7:15 - “Phải đề phòng các tiên tri giả đội lốt chiên hiền lành trà trộn vào hàng ngũ các con, kỳ thực chỉ là muông sói hay cắn xé.
  • Phi-líp 3:5 - Tôi chịu thánh lễ cắt bì khi mới sinh được tám ngày; tôi sinh trưởng trong một gia đình Ít-ra-ên chính gốc, thuộc đại tộc Bên-gia-min; tôi là người Hê-bơ-rơ thuần túy; giữ giáo luật rất nghiêm khắc vì tôi thuộc dòng Pha-ri-si;
  • 1 Sa-mu-ên 17:1 - Người Phi-li-tin tập họp quân đội tại Sô-cô, thuộc đất Giu-đa, để đánh Ít-ra-ên. Họ kéo đến đóng ở Ê-phe Đa-nhim, giữa Sô-cô và A-xê-ca.
  • 1 Sa-mu-ên 17:2 - Sau-lơ kiểm số binh lính Ít-ra-ên tại thung lũng Ê-la.
  • 1 Sa-mu-ên 17:3 - Người Phi-li-tin dàn quân bên sườn núi này, Ít-ra-ên bên sườn núi kia. Hai bên cách nhau một thung lũng.
  • 1 Sa-mu-ên 17:4 - Gô-li-át, một dũng sĩ Phi-li-tin ở đất Gát, từ phía quân Phi-li-tin đi ra, đối diện với quân Ít-ra-ên. Gô-li-át cao khoảng 3 mét!
  • 1 Sa-mu-ên 17:5 - Người đội mũ đồng, mặc áo giáp đồng nặng ngót 57 ký.
  • 1 Sa-mu-ên 17:6 - Chân người quấn xà cạp, vai đeo một cây lao đồng.
  • 1 Sa-mu-ên 17:7 - Mũi giáo của người ấy bằng sắt nặng 6,8 ký, cán giáo lớn bằng trục cuốn chỉ của máy dệt. Đi trước Gô-li-át có một người mang khiên.
  • 1 Sa-mu-ên 17:8 - Gô-li-át hướng về phía quân Ít-ra-ên la lớn: “Tại sao phải bày binh bố trận? Ta là dũng sĩ Phi-li-tin, còn các ngươi chỉ là đầy tớ của Sau-lơ. Hãy chọn một người ra đấu với ta!
  • 1 Sa-mu-ên 17:9 - Nếu người ấy giết được ta, chúng ta sẽ làm nô lệ cho các ngươi. Nhưng nếu ta giết được hắn, các ngươi phải làm nô lệ cho chúng ta.
  • 1 Sa-mu-ên 17:10 - Ta thách quân Ít-ra-ên đó! Hãy chọn một người ra đấu với ta!”
  • 1 Sa-mu-ên 17:11 - Sau-lơ và quân Ít-ra-ên nghe thế đều kinh hãi.
  • 1 Sa-mu-ên 17:12 - Bấy giờ Đa-vít, con một người tên Gie-sê, người ở Ê-phơ-rát thuộc Bết-lê-hem đất Giu-đa, lúc ấy Gie-sê đã già, ông có tám con trai.
  • 1 Sa-mu-ên 17:13 - Ba người con lớn của Gie-sê là Ê-li-áp, A-bi-na-đáp, và Sam-ma đều tham gia trong quân đội của Sau-lơ chống lại quân Phi-li-tin.
  • 1 Sa-mu-ên 17:14 - Đa-vít là con trai út. Ba người anh lớn của Đa-vít ở trong đội quân của Sau-lơ,
  • 1 Sa-mu-ên 17:15 - còn Đa-vít trông coi đàn chiên của cha mình ở Bết-lê-hem, nên thường đi đi về về.
  • 1 Sa-mu-ên 17:16 - Trong bốn mươi ngày liên tiếp, mỗi sáng và mỗi chiều, dũng sĩ Phi-li-tin cứ ra oai như vậy trước quân Ít-ra-ên.
  • 1 Sa-mu-ên 17:17 - Một hôm, Gie-sê nói với Đa-vít: “Hãy lấy một giỏ đầy hột rang với mười ổ bánh này đem cho các anh con.
  • 1 Sa-mu-ên 17:18 - Cũng nhớ lấy mười miếng phó-mát đem cho viên chỉ huy. Để ý xem các anh con có mạnh không và đem về bằng chứng cho cha thấy chúng nó được an toàn.”
  • 1 Sa-mu-ên 17:19 - Lúc đó Sau-lơ, các anh Đa-vít, và quân đội Ít-ra-ên đang đóng ở thung lũng Ê-la để đương đầu với quân Phi-li-tin.
  • 1 Sa-mu-ên 17:20 - Đa-vít giao bầy chiên lại cho một người khác giữ, sáng hôm sau lên đường thật sớm, mang theo các thức ăn như Gie-sê đã căn dặn. Vừa đến trại, Đa-vít thấy quân Ít-ra-ên kéo ra dàn trận với tiếng hò reo vang dậy.
  • 1 Sa-mu-ên 17:21 - Quân Phi-li-tin cũng kéo ra, quân đội hai bên dàn trận đối nhau.
  • 1 Sa-mu-ên 17:22 - Đa-vít nhờ một người giữ các thức ăn mang theo, rồi chạy vào đoàn quân gặp các anh mình.
  • 1 Sa-mu-ên 17:23 - Khi đang nói chuyện với các anh, Đa-vít thấy Gô-li-át, quê ở Gát, từ hàng ngũ Phi-li-tin bước ra. Đa-vít nghe rõ hắn lên giọng thách thức như những lần trước.
  • 1 Sa-mu-ên 17:24 - Vừa thấy Gô-li-át, quân Ít-ra-ên khiếp sợ, ùa nhau bỏ chạy.
  • 1 Sa-mu-ên 17:25 - Họ bảo nhau: “Thấy người ấy thách đố và nhục mạ dân ta chưa? Nghe nói vua hứa trọng thưởng cho ai giết được nó, lại còn gả công chúa cho, và cho cả nhà người ấy được miễn sưu thuế!”
  • 1 Sa-mu-ên 17:26 - Đa-vít hỏi người lính đứng cạnh: “Người giết được người Phi-li-tin này và cất bỏ sự sỉ nhục khỏi Ít-ra-ên sẽ được thưởng gì? Người Phi-li-tin vô đạo này là ai sao dám coi thường quân đội của Đức Chúa Trời Hằng Sống?”
  • 1 Sa-mu-ên 17:27 - Những người lính lập lại những lời trên với Đa-vít. Họ nói: “Phải, ai giết nó sẽ được thưởng như thế.”
  • 1 Sa-mu-ên 17:28 - Ê-li-áp, anh cả của Đa-vít, nghe em nói chuyện như thế, nổi giận, mắng: “Mày đến đây làm gì? Đàn chiên bỏ cho ai trông? Tao biết mày là đứa tự phụ, ranh mãnh. Mày chỉ muốn đến xem đánh nhau chứ gì?”
  • 1 Sa-mu-ên 17:29 - Đa-vít đáp: “Em có làm gì đâu, chỉ hỏi một câu thôi.”
  • 1 Sa-mu-ên 17:30 - Nói xong, Đa-vít đến hỏi một người khác cùng một câu như trước, và cũng được trả lời như thế.
  • 1 Sa-mu-ên 17:31 - Có người nghe Đa-vít hỏi chuyện, đem tâu trình cho Vua Sau-lơ, rồi vua cho đòi Đa-vít đến.
  • 1 Sa-mu-ên 17:32 - Đa-vít nói với Sau-lơ: “Xin đừng lo lắng về người Phi-li-tin này. Tôi sẽ ra đánh với hắn!”
  • 1 Sa-mu-ên 17:33 - Sau-lơ can: “Đừng làm trò lố bịch! Con không thể thắng nổi người Phi-li-tin này đâu! Con chỉ là một thiếu niên, còn người ấy là một chiến sĩ đầy kinh nghiệm từ thời niên thiếu.”
  • 1 Sa-mu-ên 17:34 - Đa-vít giải thích: “Khi đi chăn bầy cho cha, nếu có sư tử hay gấu đến bắt chiên,
  • 1 Sa-mu-ên 17:35 - tôi đuổi theo đánh ác thú, giằng chiên ra khỏi miệng nó. Nếu nó quay sang tấn công tôi, tôi nắm râu, đập nó chết.
  • 1 Sa-mu-ên 17:36 - Tôi đã giết sư tử, giết gấu; tôi cũng sẽ giết người Phi-li-tin vô đạo kia, vì nó dám coi thường quân đội của Đức Chúa Trời Hằng Sống!
  • 1 Sa-mu-ên 17:37 - Chúa Hằng Hữu đã cứu tôi khỏi nanh vuốt của sư tử, của gấu, cũng sẽ cứu tôi khỏi tay người Phi-li-tin vô đạo kia!” Cuối cùng Sau-lơ bằng lòng: “Thôi được, hãy đi đi. Nguyện Chúa Hằng Hữu ở cùng con!”
  • 1 Sa-mu-ên 17:38 - Sau-lơ lấy binh giáp mình trang bị cho Đa-vít, đội lên đầu một mũ đồng, mặc vào người một áo giáp,
  • 1 Sa-mu-ên 17:39 - đeo vào hông một thanh gươm. Xong, Đa-vít thử bước đi, vì chưa bao giờ mang bộ binh giáp như thế. Đa-vít nói: “Tôi không quen nên đi đứng không được tự nhiên.” Rồi Đa-vít cởi bỏ mọi thứ ra.
  • 1 Sa-mu-ên 17:40 - Người cầm trong tay một cây gậy và một cái ná, Đa-vít nhặt bên suối năm hòn sỏi nhẵn bóng bỏ vào túi chăn chiên vẫn đeo theo bên mình, rồi tiến về phía người Phi-li-tin.
  • 1 Sa-mu-ên 17:41 - Gô-li-át cũng tiến đến gần Đa-vít, có người vác binh khí đi trước.
  • 1 Sa-mu-ên 17:42 - Khi thấy Đa-vít còn trẻ, nước da đỏ hồng, mặt mày khôi ngô nên Gô-li-át tỏ vẻ khinh bỉ,
  • 1 Sa-mu-ên 17:43 - nói với Đa-vít: “Ta có phải chó đâu mà mầy cầm gậy?” Rồi nhân danh các thần mình, Gô-li-át nguyền rủa Đa-vít.
  • 1 Sa-mu-ên 17:44 - Gô-li-át la lên: “Đến đây, ta sẽ lấy thịt mày cho chim chóc và thú rừng ăn.”
  • 1 Sa-mu-ên 17:45 - Đa-vít đáp: “Ngươi mang gươm giáo đến đánh ta, nhưng ta nhân Danh Chúa Hằng Hữu Vạn Quân—Đức Chúa Trời của quân đội Ít-ra-ên, Đấng ngươi dám nhục mạ, mà đến cùng ngươi.
  • 1 Sa-mu-ên 17:46 - Hôm nay Chúa Hằng Hữu sẽ lấy mạng ngươi, ta sẽ giết ngươi và chặt đầu ngươi. Hôm nay ta cũng lấy thây quân sĩ Phi-li-tin cho chim chóc và thú rừng ăn, cả thế giới sẽ biết rằng Ít-ra-ên có Đức Chúa Trời!
  • 1 Sa-mu-ên 17:47 - Những ai có mặt tại đây sẽ hiểu rằng khi Chúa Hằng Hữu cứu giúp dân Ngài, mà không cần đến gươm giáo. Đây là cuộc chiến của Chúa Hằng Hữu, Ngài sẽ nạp mạng các ngươi cho chúng ta!”
  • 1 Sa-mu-ên 17:48 - Gô-li-át xông về phía Đa-vít. Đa-vít cũng vội vàng tiến lên.
  • 1 Sa-mu-ên 17:49 - Đưa tay vào túi lấy viên sỏi đặt vào ná, Đa-vít bắn ngay vào trán người Phi-li-tin. Viên sỏi đâm thủng trán, Gô-li-át ngã xuống, sấp mặt trên đất.
  • 1 Sa-mu-ên 17:50 - Như thế, Đa-vít dùng ná thắng người Phi-li-tin, không có gươm trong tay.
  • 1 Sa-mu-ên 17:51 - Đa-vít chạy đến rồi rút gươm của Gô-li-át ra khỏi vỏ. Đa-vít dùng gươm ấy đâm hắn và chặt đầu hắn. Quân Phi-li-tin thấy dũng sĩ của mình chết, vội vàng bỏ chạy.
  • 1 Sa-mu-ên 17:52 - Quân Ít-ra-ên và Giu-đa thừa thắng xông lên, hò la đuổi theo quân địch cho đến Gát và cửa thành Éc-rôn. Vì thế, xác người Phi-li-tin nằm ngổn ngang dọc đường từ Sa-a-ra-im cho đến Gát và Éc-rôn.
  • 1 Sa-mu-ên 17:53 - Sau đó, người Ít-ra-ên quay lại cướp phá doanh trại Phi-li-tin.
  • 1 Sa-mu-ên 17:54 - (Đa-vít đem đầu của tên Phi-li-tin về Giê-ru-sa-lem; còn binh giáp người này Đa-vít đem để trong lều mình.)
  • 1 Sa-mu-ên 17:55 - Sau-lơ theo dõi Đa-vít đi ra đánh người Phi-li-tin, ông hỏi Áp-ne, tướng chỉ huy quân đội: “Áp-ne, người thanh niên này là con ai?” Áp-ne thưa: “Tôi thật sự không biết.”
  • 1 Sa-mu-ên 17:56 - Vua nói: “Hãy hỏi xem người ấy là ai!”
  • 1 Sa-mu-ên 17:57 - Khi Đa-vít giết xong Gô-li-át và xách đầu y trên tay, Áp-ne dẫn Đa-vít đến với Sau-lơ.
  • 1 Sa-mu-ên 17:58 - Sau-lơ nói: “Này người trai trẻ, hãy cho ta biết về cha con.” Đa-vít đáp: “Cha con tên Gie-sê, chúng tôi sống ở Bết-lê-hem.”
  • Ma-thi-ơ 10:16 - Này, Ta sai các con đi như chiên vào giữa bầy muông sói. Phải thận trọng như rắn và hiền lành như bồ câu!
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 20:29 - Vì tôi biết sau khi tôi đi, sẽ có phần tử giả mạo trà trộn phá hoại anh em như lang sói độc ác chẳng tiếc gì bầy chiên.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 8:3 - Còn Sau-lơ phá hoại Hội Thánh, đi từng nhà lùng bắt các tín hữu nam nữ, dùng bạo lực giam vào ngục.
  • 1 Sa-mu-ên 14:1 - Hôm sau, Giô-na-than nói với người vác khí giới cho mình: “Nào, chúng ta hãy đi qua bên đồn Phi-li-tin.” Nhưng Giô-na-than không cho cha mình hay.
  • 1 Sa-mu-ên 14:2 - Lúc ấy, Sau-lơ và 600 quân đang đóng ở ngoại ô thành Ghi-bê-a, dưới cây lựu ở Mi-gơ-rôn.
  • 1 Sa-mu-ên 14:3 - Trong nhóm người của Sau-lơ có A-hi-gia, làm chức tế lễ, ông mặc ê-phót, áo của thầy tế lế. A-hi-gia là con A-hi-túp, anh Y-ca-bốt, cháu nội của Phi-nê-a, chắt của Hê-li, thầy tế lễ của Chúa Hằng Hữu tại Si-lô. Không người nào biết việc Giô-na-than rời khỏi trại Ít-ra-ên.
  • 1 Sa-mu-ên 14:4 - Trên đường đến đồn Phi-li-tin, Giô-na-than phải qua một cái đèo nằm giữa hai rặng núi đá dốc đứng, tên là Bết-sốt và Sê-nê.
  • 1 Sa-mu-ên 14:5 - Núi đá ở phía bắc đèo đối diện Mích-ma, còn núi phía nam đối diện Ghê-ba.
  • 1 Sa-mu-ên 14:6 - Giô-na-than nói với người mang khí giới cho mình: “Chúng ta hãy tiến đến đồn của những người vô tín kia. Có lẽ Chúa Hằng Hữu sẽ giúp chúng ta, vì không điều gì có thể giấu Chúa Hằng Hữu. Chúa vẫn chiến thắng dù Ngài có nhiều đội quân hay chỉ có vài đội quân!”
  • 1 Sa-mu-ên 14:7 - Người vác khí giới đáp: “Xin cứ làm theo điều ông cho là phải. Tôi xin theo ông hết lòng.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:8 - Giô-na-than tiếp: “Trước tiên ta sẽ để cho địch thấy ta.
  • 1 Sa-mu-ên 14:9 - Nếu họ nói: ‘Hãy dừng lại đó nếu không chúng ta sẽ giết ông,’ thì chúng ta phải dừng lại và thôi không tiến lên đánh họ nữa.
  • 1 Sa-mu-ên 14:10 - Nhưng nếu họ nói: ‘Hãy lên đây và chiến đấu,’ thì chúng ta sẽ lên. Đó là dấu hiệu Chúa Hằng Hữu sẽ giúp chúng ta đánh bại họ.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:11 - Khi thấy hai người đến, quân Phi-li-tin trong đồn la lên: “Kìa! Người Hê-bơ-rơ đang chui ra khỏi hang trú ẩn.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:12 - Rồi họ lớn tiếng gọi Giô-na-than: “Lên đây, ta sẽ dạy cho các anh một bài học!” Giô-na-than nói với người vác khí giới: “Hãy trèo theo sau tôi, vì Chúa Hằng Hữu sẽ giúp chúng ta đánh bại họ.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:13 - Vậy hai người dùng cả tay và chân leo lên, Giô-na-than đánh quân Phi-li-tin ngã gục, người vác khí giới giết những ai đến phía sau họ.
  • 1 Sa-mu-ên 14:14 - Và họ giết chừng hai mươi người, nằm la liệt trên một khoảnh đất rộng chừng nửa mẫu.
  • 1 Sa-mu-ên 14:15 - Sự kinh hoàng lan tràn trong đội quân Phi-li-tin, từ trong trại cho đến ngoài đồng, quân trong đồn và các toán quân đột kích. Như một trận động đất vừa giáng xuống, mọi người đều khiếp đảm.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:1 - Sau-lơ vẫn tiếp tục đe dọa giết hại các tín hữu của Chúa. Nên ông đến cùng thầy thượng tế.
  • Sáng Thế Ký 35:18 - Ra-chên đang hấp hối và cố gắng đặt tên con là Bên-ô-ni (nghĩa là con trai tôi sinh trong sự đau đớn). Gia-cốp đổi tên con là Bên-gia-min (nghĩa là “con trai tay hữu ta”).
  • Ê-xê-chi-ên 22:27 - Các lãnh đạo ngươi giống như muông sói cắn xé các nạn nhân. Chúng cũng giết hại người dân để thủ lợi!
  • Thẩm Phán 20:21 - quân Bên-gia-min từ Ghi-bê-a kéo ra, đánh giết 22.000 quân Ít-ra-ên trong ngày ấy.
  • Thẩm Phán 20:25 - Nhưng quân Bên-gia-min lại kéo ra tấn công, giết thêm 18.000 quân cầm gươm của Ít-ra-ên.
圣经
资源
计划
奉献