Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
9:2 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Sau đó, Đền Tạm được dựng lên, gồm hai phần. Phần thứ nhất gọi là Nơi Thánh có đặt giá đèn và bàn để bánh trần thiết.
  • 新标点和合本 - 因为有预备的帐幕,头一层叫作圣所,里面有灯台、桌子,和陈设饼。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 因为那预备好了的帐幕,第一层叫圣所,里面有灯台、供桌和供饼。
  • 和合本2010(神版-简体) - 因为那预备好了的帐幕,第一层叫圣所,里面有灯台、供桌和供饼。
  • 当代译本 - 建成后的圣幕共分两间,外面的一间称为圣所,里面摆设了灯台、桌子和供饼。
  • 圣经新译本 - 因为有一个支搭好了的会幕,第一进叫作圣所,里面有灯台、桌子和陈设饼。
  • 中文标准译本 - 因为有预备好的会幕:第一间里有灯台、桌子和陈设饼,这叫做圣所;
  • 现代标点和合本 - 因为有预备的帐幕,头一层叫做圣所,里面有灯台、桌子和陈设饼。
  • 和合本(拼音版) - 因为有预备的帐幕,头一层叫作圣所,里面有灯台、桌子和陈设饼。
  • New International Version - A tabernacle was set up. In its first room were the lampstand and the table with its consecrated bread; this was called the Holy Place.
  • New International Reader's Version - A holy tent was set up. The lampstand was in the first room. So was the table with its holy bread. That was called the Holy Room.
  • English Standard Version - For a tent was prepared, the first section, in which were the lampstand and the table and the bread of the Presence. It is called the Holy Place.
  • New Living Translation - There were two rooms in that Tabernacle. In the first room were a lampstand, a table, and sacred loaves of bread on the table. This room was called the Holy Place.
  • Christian Standard Bible - For a tabernacle was set up, and in the first room, which is called the holy place, were the lampstand, the table, and the presentation loaves.
  • New American Standard Bible - For a tabernacle was equipped, the outer sanctuary, in which were the lampstand, the table, and the sacred bread; this is called the Holy Place.
  • New King James Version - For a tabernacle was prepared: the first part, in which was the lampstand, the table, and the showbread, which is called the sanctuary;
  • Amplified Bible - A tabernacle (sacred tent) was put up, the outer one or first section, in which were the lampstand and the table with [its loaves of] the sacred showbread; this is called the Holy Place.
  • American Standard Version - For there was a tabernacle prepared, the first, wherein were the candlestick, and the table, and the showbread; which is called the Holy place.
  • King James Version - For there was a tabernacle made; the first, wherein was the candlestick, and the table, and the shewbread; which is called the sanctuary.
  • New English Translation - For a tent was prepared, the outer one, which contained the lampstand, the table, and the presentation of the loaves; this is called the holy place.
  • World English Bible - For a tabernacle was prepared. In the first part were the lamp stand, the table, and the show bread; which is called the Holy Place.
  • 新標點和合本 - 因為有預備的帳幕,頭一層叫作聖所,裏面有燈臺、桌子,和陳設餅。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 因為那預備好了的帳幕,第一層叫聖所,裏面有燈臺、供桌和供餅。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 因為那預備好了的帳幕,第一層叫聖所,裏面有燈臺、供桌和供餅。
  • 當代譯本 - 建成後的聖幕共分兩間,外面的一間稱為聖所,裡面擺設了燈臺、桌子和供餅。
  • 聖經新譯本 - 因為有一個支搭好了的會幕,第一進叫作聖所,裡面有燈臺、桌子和陳設餅。
  • 呂振中譯本 - 因為有帳幕裝備齊全:第一間、那叫做聖所的、裏面有燈臺、桌子和陳設餅。
  • 中文標準譯本 - 因為有預備好的會幕:第一間裡有燈臺、桌子和陳設餅,這叫做聖所;
  • 現代標點和合本 - 因為有預備的帳幕,頭一層叫做聖所,裡面有燈臺、桌子和陳設餅。
  • 文理和合譯本 - 蓋設有一幕、其前者稱聖所、內有燈几與案、及陳設之餅、
  • 文理委辦譯本 - 蓋有前幕稱聖所、以藏燈臺几案、及陳設之餅、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 設有前幕、稱為聖所、有燈臺與案、及陳設之餅、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 聖所之前幕曰外殿、中有燈臺几案、及供奉之餅。
  • Nueva Versión Internacional - En efecto, se habilitó un tabernáculo de tal modo que en su primera parte, llamada el Lugar Santo, estaban el candelabro, la mesa y los panes consagrados.
  • 현대인의 성경 - 먼저 성막이 세워지고 그 성막은 간막이에 의해서 두 부분으로 나누어져 있었는데 그 바깥쪽을 성소라고 불렀습니다. 거기에는 등대와 빵을 차려 놓은 상이 있었습니다.
  • Новый Русский Перевод - Была поставлена скиния, и в ее первом отделении находились светильник и стол со священными хлебами ; это отделение называлось «Святое» .
  • Восточный перевод - Был поставлен священный шатёр, и в его первом отделении находились светильник и стол со священным хлебом ; это отделение называлось «Святое» .
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Был поставлен священный шатёр, и в его первом отделении находились светильник и стол со священным хлебом ; это отделение называлось «Святое» .
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Был поставлен священный шатёр, и в его первом отделении находились светильник и стол со священным хлебом ; это отделение называлось «Святое» .
  • La Bible du Semeur 2015 - On avait, en effet, installé une tente – le tabernacle – partagée en deux : dans la première partie se trouvaient le chandelier et la table avec les pains offerts à Dieu. On l’appelait le « lieu saint ».
  • Nestle Aland 28 - σκηνὴ γὰρ κατεσκευάσθη ἡ πρώτη ἐν ᾗ ἥ τε λυχνία καὶ ἡ τράπεζα καὶ ἡ πρόθεσις τῶν ἄρτων, ἥτις λέγεται Ἅγια·
  • unfoldingWord® Greek New Testament - σκηνὴ γὰρ κατεσκευάσθη ἡ πρώτη, ἐν ᾗ ἥ τε λυχνία καὶ ἡ τράπεζα, καὶ ἡ Πρόθεσις τῶν ἄρτων, ἥτις λέγεται Ἅγια;
  • Nova Versão Internacional - Foi levantado um tabernáculo; na parte da frente, chamada Lugar Santo, estavam o candelabro, a mesa e os pães da Presença.
  • Hoffnung für alle - Im vorderen Teil des Heiligtums standen der Leuchter und der Tisch mit den Broten, die Gott geweiht waren. Diesen Teil des Zeltes nannte man das Heilige.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - พลับพลาถูกตั้งขึ้น ในห้องแรกมีคันประทีป โต๊ะและขนมปังเบื้องพระพักตร์ เรียกห้องนี้ว่าวิสุทธิสถาน
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เพราะ​ว่า​มี​กระโจม​เตรียม​ไว้​ที่​ห้อง​ด้าน​นอก ซึ่ง​มี​คัน​ประทีป โต๊ะ และ​ขนมปัง​อัน​บริสุทธิ์ ห้อง​นี้​เรียก​ว่า​วิสุทธิ​สถาน
交叉引用
  • Xuất Ai Cập 37:10 - Bê-sa-lê lại đóng một cái bàn bằng gỗ keo, dài 0,92 mét, rộng 0,46 mét, cao 0,69 mét,
  • Xuất Ai Cập 37:11 - rồi lấy vàng ròng bọc bàn và viền chung quanh.
  • Xuất Ai Cập 37:12 - Ông đóng khung chung quanh mặt bàn, bề rộng của khung bằng một bàn tay, rồi viền vàng chung quanh khung.
  • Xuất Ai Cập 37:13 - Ông làm bốn cái khoen bằng vàng gắn vào bốn góc, chỗ có bốn chân bàn.
  • Xuất Ai Cập 37:14 - Cái khoen đó gắn gần khung của mặt bàn để xỏ đòn khiêng.
  • Xuất Ai Cập 37:15 - Đòn khiêng làm bằng gỗ keo bọc vàng.
  • Xuất Ai Cập 37:16 - Ông cũng lấy vàng ròng làm các dụng cụ để trên bàn: Đĩa, muỗng, bát, và bình.
  • Xuất Ai Cập 37:17 - Bê-sa-lê làm một chân đèn bằng vàng ròng dát, từ chân cho đến thân, đài, bầu, và hoa của đèn đều dính liền nhau.
  • Xuất Ai Cập 37:18 - Từ thân mọc ra sáu cành, mỗi bên ba cành.
  • Xuất Ai Cập 37:19 - Mỗi cành có ba cái hoa hình hạnh nhân.
  • Xuất Ai Cập 37:20 - Thân của chân đèn có bốn hoa hình hạnh nhân.
  • Xuất Ai Cập 37:21 - Cứ mỗi hai cành mọc ra từ thân, ông làm một cái đài bên dưới.
  • Xuất Ai Cập 37:22 - Đài và cành được làm dính liền nhau bằng vàng dát nguyên miếng.
  • Xuất Ai Cập 37:23 - Ông cũng làm bảy cái đèn, kéo cắt tim đèn, và đĩa đựng tàn bằng vàng ròng.
  • Xuất Ai Cập 37:24 - Ông dùng hết 34 ký vàng ròng để làm chân đèn và đồ phụ tùng.
  • Xuất Ai Cập 39:32 - Vậy, công việc Đền Tạm tức là Lều Hội Kiến hoàn tất đúng theo mọi điều Chúa Hằng Hữu dặn bảo Môi-se.
  • Xuất Ai Cập 39:33 - Họ đem tất cả mọi thứ đến cho Môi-se: Lều và đồ phụ tùng, móc, khung, thanh ngang, trụ, và lỗ trụ;
  • Xuất Ai Cập 39:34 - lớp da chiên nhuộm đỏ và da dê; các bức màn che trước Hòm;
  • Xuất Ai Cập 25:8 - Họ sẽ làm cho Ta một đền thánh, và Ta sẽ ở giữa họ.
  • Xuất Ai Cập 25:9 - Sau đây, Ta sẽ cho con kiểu mẫu Đền Tạm và các vật dụng trong đền để con theo đó mà làm.”
  • Xuất Ai Cập 26:33 - Màn được móc vào các móc vàng. Phía trong màn là nơi đặt Hòm Giao Ước. Màn sẽ phân chia Nơi Thánh và Nơi Chí Thánh.
  • Xuất Ai Cập 36:8 - Một số thợ khéo trong nhóm xây dựng Đền Tạm bắt đầu dệt mười bức màn bằng chỉ gai mịn, dùng chỉ xanh, tím, và đỏ, thêu hình chê-ru-bim vô cùng tinh vi.
  • Xuất Ai Cập 36:9 - Mười bức màn đều bằng nhau, dài 12,9 mét, rộng 1,8 mét.
  • Xuất Ai Cập 36:10 - Họ nối từng năm bức màn lại với nhau thành hai tấm lớn.
  • Xuất Ai Cập 36:11 - Họ dùng chỉ xanh kết các vòng dọc theo đường biên của hai tấm lớn,
  • Xuất Ai Cập 36:12 - năm mươi vòng mỗi bên, đối diện nhau.
  • Xuất Ai Cập 36:13 - Người ta làm năm mươi cái móc bằng vàng, cài vào các vòng chỉ, như vậy hai tấm lớn được kết lại thành nóc Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 36:14 - Họ cũng dệt mười một bức màn bằng lông dê để phủ lên trên nóc Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 36:15 - Mười một bức màn này đều bằng nhau, dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét.
  • Xuất Ai Cập 36:16 - Năm bức màn lông dê nối lại thành một tấm lớn; còn lại sáu bức kia nối thành một tấm lớn thứ hai.
  • Xuất Ai Cập 36:17 - Người ta làm năm mươi cái vòng dọc theo đường biên của mỗi tấm lớn.
  • Xuất Ai Cập 36:18 - Họ dùng năm mươi cái móc đồng nối hai tấm lớn lại với nhau.
  • Xuất Ai Cập 36:19 - Lớp trên cùng của nóc đền làm bằng da chiên nhuộm đỏ và da dê.
  • Xuất Ai Cập 36:20 - Gỗ keo được dùng để làm vách Đền Tạm, dựng thẳng đứng.
  • Xuất Ai Cập 36:21 - Mỗi tấm ván dài 4,6 mét, rộng 0,69 mét,
  • Xuất Ai Cập 36:22 - có hai cái mộng để ghép vào các lỗ mộng.
  • Xuất Ai Cập 36:23 - Vách phía nam gồm hai mươi tấm ván;
  • Xuất Ai Cập 36:24 - dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng bằng bạc, cộng bốn mươi lỗ mộng.
  • Xuất Ai Cập 36:25 - Vách phía bắc Đền Tạm cũng gồm hai mươi tấm ván,
  • Xuất Ai Cập 36:26 - dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng bạc, cộng bốn mươi lỗ mộng.
  • Xuất Ai Cập 36:27 - Vách phía tây tức là phía sau Đền Tạm gồm sáu tấm ván,
  • Xuất Ai Cập 36:28 - thêm vào hai tấm nữa ở hai góc phía sau.
  • Xuất Ai Cập 36:29 - Các tấm ván này sẽ được ghép vào nhau bằng móc cài cả dưới lẫn trên.
  • Xuất Ai Cập 36:30 - Vậy, vách phía tây có tám tấm ván và mười sáu lỗ mộng bằng bạc, hai lỗ mỗi tấm.
  • Xuất Ai Cập 36:31 - Họ cũng làm thanh ngang cho vách Đền Tạm cũng bằng gỗ keo,
  • Xuất Ai Cập 36:32 - mỗi phía năm thanh, vách phía tây cũng có năm thanh.
  • Xuất Ai Cập 36:33 - Thanh chính giữa nằm giữa vách, chạy dài từ đầu này chí đầu kia của đền.
  • Xuất Ai Cập 36:34 - Người ta bọc vàng các tấm ván vách và các thanh ngang, làm các vòng vàng để xỏ thanh ngang.
  • Xuất Ai Cập 36:35 - Người ta may một bức màn bằng vải gai mịn, rồi dùng chỉ xanh, tím, và đỏ thêu hình chê-ru-bim vô cùng tinh vi.
  • Xuất Ai Cập 36:36 - Màn được móc vào bốn móc vàng của bốn trụ gỗ keo bọc vàng, trụ được dựng trên lỗ trụ bằng bạc.
  • Xuất Ai Cập 36:37 - Người ta cũng làm một bức màn che cửa đền bằng vải gai mịn, thêu chỉ xanh, tím, và đỏ rất tinh vi.
  • Xuất Ai Cập 36:38 - Màn này được treo bằng năm móc vàng trên năm trụ cây keo bọc vàng. Các lỗ trụ này đều bằng đồng.
  • Xuất Ai Cập 29:35 - Đó là những thủ tục con phải theo để tấn phong A-rôn và các con trai người. Lễ tấn phong sẽ kéo dài trong bảy ngày.
  • Xuất Ai Cập 25:23 - “Hãy đóng một cái bàn bằng gỗ keo, dài 0,92 mét, rộng 0,46 mét, cao 0,69 mét.
  • Xuất Ai Cập 25:24 - Dùng vàng ròng bọc bàn và viền chung quanh.
  • Xuất Ai Cập 25:25 - Đóng khung chung quanh mặt bàn. Bề rộng của khung bằng một bàn tay. Viền vàng quanh khung.
  • Xuất Ai Cập 25:26 - Làm bốn khoen vàng đính vào bốn chân, gần khung của mặt bàn, ở bốn góc.
  • Xuất Ai Cập 25:27 - Các khoen này dùng để giữ đòn khiêng.
  • Xuất Ai Cập 25:28 - Đòn khiêng làm bằng gỗ keo bọc vàng.
  • Xuất Ai Cập 25:29 - Cũng làm đĩa, muỗng, bát, và bình bằng vàng.
  • Xuất Ai Cập 25:30 - Phải luôn luôn có Bánh Thánh trên bàn trước mặt Ta.”
  • Xuất Ai Cập 29:1 - “Sau đây là nghi thức lễ tấn phong chức thầy tế lễ thánh cho A-rôn và các con trai người: Bắt một con bò tơ đực và hai con chiên đực không tì vít.
  • Xuất Ai Cập 40:18 - Môi-se dựng Đền Tạm bằng cách đặt các lỗ trụ, dựng khung, đặt thanh ngang và dựng các trụ.
  • Xuất Ai Cập 40:19 - Ông giăng vải trại lên trên, phủ các lớp kia bên trên vải trại, theo điều Chúa Hằng Hữu đã phán bảo ông.
  • Xuất Ai Cập 40:20 - Môi-se để các bảng “Chứng Cớ” vào Hòm Giao Ước, xỏ đòn khiêng, và đặt nắp chuộc tội lên trên Hòm.
  • Xuất Ai Cập 39:36 - nắp chuộc tội trên Hòm; bàn và đồ phụ tùng; Bánh Thánh;
  • Xuất Ai Cập 39:37 - chân đèn bằng vàng ròng, đồ phụ tùng, và dầu thắp;
  • Xuất Ai Cập 39:38 - bàn thờ bằng vàng; dầu xức thánh và hương thơm; bức màn che cửa đền;
  • Xuất Ai Cập 40:22 - Ông đặt cái bàn trong Đền Tạm, về phía bắc của Nơi Thánh, bên ngoài bức màn.
  • Xuất Ai Cập 40:23 - Và để Bánh Thánh trên bàn trước mặt Chúa Hằng Hữu, như lời Ngài phán dạy.
  • Xuất Ai Cập 40:24 - Ông để chân đèn đối diện với cái bàn trong Đền Tạm, về phía nam của Nơi Thánh.
  • Xuất Ai Cập 40:2 - “Vào ngày mồng một tháng giêng, con phải lo dựng Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 26:35 - Bên ngoài màn, đặt cái bàn và chân đèn đối diện nhau, bàn về phía bắc, chân đèn về phía nam.
  • Lê-vi Ký 24:5 - Lấy bột mịn làm mười hai ổ bánh, mỗi ổ dùng 4,4 lít bột.
  • Lê-vi Ký 24:6 - Xếp bánh trên bàn bằng vàng ròng trước mặt Chúa Hằng Hữu thành hai hàng, mỗi hàng sáu ổ.
  • Lê-vi Ký 24:7 - Lấy nhũ hương nguyên chất rắc lên mỗi hàng bánh. Đó là một lễ vật tưởng niệm dùng lửa dâng lên Chúa Hằng Hữu.
  • Lê-vi Ký 24:8 - Mỗi ngày lễ Sa-bát, A-rôn sẽ xếp mười hai ổ bánh mới trước mặt Chúa Hằng Hữu, tượng trưng cho giao ước trường tồn đã thiết lập với người Ít-ra-ên.
  • Xuất Ai Cập 40:4 - Đem cái bàn vào, xếp các đồ phụ tùng trên bàn. Đem chân đèn vào, thắp đèn lên.
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Sau đó, Đền Tạm được dựng lên, gồm hai phần. Phần thứ nhất gọi là Nơi Thánh có đặt giá đèn và bàn để bánh trần thiết.
  • 新标点和合本 - 因为有预备的帐幕,头一层叫作圣所,里面有灯台、桌子,和陈设饼。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 因为那预备好了的帐幕,第一层叫圣所,里面有灯台、供桌和供饼。
  • 和合本2010(神版-简体) - 因为那预备好了的帐幕,第一层叫圣所,里面有灯台、供桌和供饼。
  • 当代译本 - 建成后的圣幕共分两间,外面的一间称为圣所,里面摆设了灯台、桌子和供饼。
  • 圣经新译本 - 因为有一个支搭好了的会幕,第一进叫作圣所,里面有灯台、桌子和陈设饼。
  • 中文标准译本 - 因为有预备好的会幕:第一间里有灯台、桌子和陈设饼,这叫做圣所;
  • 现代标点和合本 - 因为有预备的帐幕,头一层叫做圣所,里面有灯台、桌子和陈设饼。
  • 和合本(拼音版) - 因为有预备的帐幕,头一层叫作圣所,里面有灯台、桌子和陈设饼。
  • New International Version - A tabernacle was set up. In its first room were the lampstand and the table with its consecrated bread; this was called the Holy Place.
  • New International Reader's Version - A holy tent was set up. The lampstand was in the first room. So was the table with its holy bread. That was called the Holy Room.
  • English Standard Version - For a tent was prepared, the first section, in which were the lampstand and the table and the bread of the Presence. It is called the Holy Place.
  • New Living Translation - There were two rooms in that Tabernacle. In the first room were a lampstand, a table, and sacred loaves of bread on the table. This room was called the Holy Place.
  • Christian Standard Bible - For a tabernacle was set up, and in the first room, which is called the holy place, were the lampstand, the table, and the presentation loaves.
  • New American Standard Bible - For a tabernacle was equipped, the outer sanctuary, in which were the lampstand, the table, and the sacred bread; this is called the Holy Place.
  • New King James Version - For a tabernacle was prepared: the first part, in which was the lampstand, the table, and the showbread, which is called the sanctuary;
  • Amplified Bible - A tabernacle (sacred tent) was put up, the outer one or first section, in which were the lampstand and the table with [its loaves of] the sacred showbread; this is called the Holy Place.
  • American Standard Version - For there was a tabernacle prepared, the first, wherein were the candlestick, and the table, and the showbread; which is called the Holy place.
  • King James Version - For there was a tabernacle made; the first, wherein was the candlestick, and the table, and the shewbread; which is called the sanctuary.
  • New English Translation - For a tent was prepared, the outer one, which contained the lampstand, the table, and the presentation of the loaves; this is called the holy place.
  • World English Bible - For a tabernacle was prepared. In the first part were the lamp stand, the table, and the show bread; which is called the Holy Place.
  • 新標點和合本 - 因為有預備的帳幕,頭一層叫作聖所,裏面有燈臺、桌子,和陳設餅。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 因為那預備好了的帳幕,第一層叫聖所,裏面有燈臺、供桌和供餅。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 因為那預備好了的帳幕,第一層叫聖所,裏面有燈臺、供桌和供餅。
  • 當代譯本 - 建成後的聖幕共分兩間,外面的一間稱為聖所,裡面擺設了燈臺、桌子和供餅。
  • 聖經新譯本 - 因為有一個支搭好了的會幕,第一進叫作聖所,裡面有燈臺、桌子和陳設餅。
  • 呂振中譯本 - 因為有帳幕裝備齊全:第一間、那叫做聖所的、裏面有燈臺、桌子和陳設餅。
  • 中文標準譯本 - 因為有預備好的會幕:第一間裡有燈臺、桌子和陳設餅,這叫做聖所;
  • 現代標點和合本 - 因為有預備的帳幕,頭一層叫做聖所,裡面有燈臺、桌子和陳設餅。
  • 文理和合譯本 - 蓋設有一幕、其前者稱聖所、內有燈几與案、及陳設之餅、
  • 文理委辦譯本 - 蓋有前幕稱聖所、以藏燈臺几案、及陳設之餅、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 設有前幕、稱為聖所、有燈臺與案、及陳設之餅、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 聖所之前幕曰外殿、中有燈臺几案、及供奉之餅。
  • Nueva Versión Internacional - En efecto, se habilitó un tabernáculo de tal modo que en su primera parte, llamada el Lugar Santo, estaban el candelabro, la mesa y los panes consagrados.
  • 현대인의 성경 - 먼저 성막이 세워지고 그 성막은 간막이에 의해서 두 부분으로 나누어져 있었는데 그 바깥쪽을 성소라고 불렀습니다. 거기에는 등대와 빵을 차려 놓은 상이 있었습니다.
  • Новый Русский Перевод - Была поставлена скиния, и в ее первом отделении находились светильник и стол со священными хлебами ; это отделение называлось «Святое» .
  • Восточный перевод - Был поставлен священный шатёр, и в его первом отделении находились светильник и стол со священным хлебом ; это отделение называлось «Святое» .
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Был поставлен священный шатёр, и в его первом отделении находились светильник и стол со священным хлебом ; это отделение называлось «Святое» .
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Был поставлен священный шатёр, и в его первом отделении находились светильник и стол со священным хлебом ; это отделение называлось «Святое» .
  • La Bible du Semeur 2015 - On avait, en effet, installé une tente – le tabernacle – partagée en deux : dans la première partie se trouvaient le chandelier et la table avec les pains offerts à Dieu. On l’appelait le « lieu saint ».
  • Nestle Aland 28 - σκηνὴ γὰρ κατεσκευάσθη ἡ πρώτη ἐν ᾗ ἥ τε λυχνία καὶ ἡ τράπεζα καὶ ἡ πρόθεσις τῶν ἄρτων, ἥτις λέγεται Ἅγια·
  • unfoldingWord® Greek New Testament - σκηνὴ γὰρ κατεσκευάσθη ἡ πρώτη, ἐν ᾗ ἥ τε λυχνία καὶ ἡ τράπεζα, καὶ ἡ Πρόθεσις τῶν ἄρτων, ἥτις λέγεται Ἅγια;
  • Nova Versão Internacional - Foi levantado um tabernáculo; na parte da frente, chamada Lugar Santo, estavam o candelabro, a mesa e os pães da Presença.
  • Hoffnung für alle - Im vorderen Teil des Heiligtums standen der Leuchter und der Tisch mit den Broten, die Gott geweiht waren. Diesen Teil des Zeltes nannte man das Heilige.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - พลับพลาถูกตั้งขึ้น ในห้องแรกมีคันประทีป โต๊ะและขนมปังเบื้องพระพักตร์ เรียกห้องนี้ว่าวิสุทธิสถาน
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เพราะ​ว่า​มี​กระโจม​เตรียม​ไว้​ที่​ห้อง​ด้าน​นอก ซึ่ง​มี​คัน​ประทีป โต๊ะ และ​ขนมปัง​อัน​บริสุทธิ์ ห้อง​นี้​เรียก​ว่า​วิสุทธิ​สถาน
  • Xuất Ai Cập 37:10 - Bê-sa-lê lại đóng một cái bàn bằng gỗ keo, dài 0,92 mét, rộng 0,46 mét, cao 0,69 mét,
  • Xuất Ai Cập 37:11 - rồi lấy vàng ròng bọc bàn và viền chung quanh.
  • Xuất Ai Cập 37:12 - Ông đóng khung chung quanh mặt bàn, bề rộng của khung bằng một bàn tay, rồi viền vàng chung quanh khung.
  • Xuất Ai Cập 37:13 - Ông làm bốn cái khoen bằng vàng gắn vào bốn góc, chỗ có bốn chân bàn.
  • Xuất Ai Cập 37:14 - Cái khoen đó gắn gần khung của mặt bàn để xỏ đòn khiêng.
  • Xuất Ai Cập 37:15 - Đòn khiêng làm bằng gỗ keo bọc vàng.
  • Xuất Ai Cập 37:16 - Ông cũng lấy vàng ròng làm các dụng cụ để trên bàn: Đĩa, muỗng, bát, và bình.
  • Xuất Ai Cập 37:17 - Bê-sa-lê làm một chân đèn bằng vàng ròng dát, từ chân cho đến thân, đài, bầu, và hoa của đèn đều dính liền nhau.
  • Xuất Ai Cập 37:18 - Từ thân mọc ra sáu cành, mỗi bên ba cành.
  • Xuất Ai Cập 37:19 - Mỗi cành có ba cái hoa hình hạnh nhân.
  • Xuất Ai Cập 37:20 - Thân của chân đèn có bốn hoa hình hạnh nhân.
  • Xuất Ai Cập 37:21 - Cứ mỗi hai cành mọc ra từ thân, ông làm một cái đài bên dưới.
  • Xuất Ai Cập 37:22 - Đài và cành được làm dính liền nhau bằng vàng dát nguyên miếng.
  • Xuất Ai Cập 37:23 - Ông cũng làm bảy cái đèn, kéo cắt tim đèn, và đĩa đựng tàn bằng vàng ròng.
  • Xuất Ai Cập 37:24 - Ông dùng hết 34 ký vàng ròng để làm chân đèn và đồ phụ tùng.
  • Xuất Ai Cập 39:32 - Vậy, công việc Đền Tạm tức là Lều Hội Kiến hoàn tất đúng theo mọi điều Chúa Hằng Hữu dặn bảo Môi-se.
  • Xuất Ai Cập 39:33 - Họ đem tất cả mọi thứ đến cho Môi-se: Lều và đồ phụ tùng, móc, khung, thanh ngang, trụ, và lỗ trụ;
  • Xuất Ai Cập 39:34 - lớp da chiên nhuộm đỏ và da dê; các bức màn che trước Hòm;
  • Xuất Ai Cập 25:8 - Họ sẽ làm cho Ta một đền thánh, và Ta sẽ ở giữa họ.
  • Xuất Ai Cập 25:9 - Sau đây, Ta sẽ cho con kiểu mẫu Đền Tạm và các vật dụng trong đền để con theo đó mà làm.”
  • Xuất Ai Cập 26:33 - Màn được móc vào các móc vàng. Phía trong màn là nơi đặt Hòm Giao Ước. Màn sẽ phân chia Nơi Thánh và Nơi Chí Thánh.
  • Xuất Ai Cập 36:8 - Một số thợ khéo trong nhóm xây dựng Đền Tạm bắt đầu dệt mười bức màn bằng chỉ gai mịn, dùng chỉ xanh, tím, và đỏ, thêu hình chê-ru-bim vô cùng tinh vi.
  • Xuất Ai Cập 36:9 - Mười bức màn đều bằng nhau, dài 12,9 mét, rộng 1,8 mét.
  • Xuất Ai Cập 36:10 - Họ nối từng năm bức màn lại với nhau thành hai tấm lớn.
  • Xuất Ai Cập 36:11 - Họ dùng chỉ xanh kết các vòng dọc theo đường biên của hai tấm lớn,
  • Xuất Ai Cập 36:12 - năm mươi vòng mỗi bên, đối diện nhau.
  • Xuất Ai Cập 36:13 - Người ta làm năm mươi cái móc bằng vàng, cài vào các vòng chỉ, như vậy hai tấm lớn được kết lại thành nóc Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 36:14 - Họ cũng dệt mười một bức màn bằng lông dê để phủ lên trên nóc Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 36:15 - Mười một bức màn này đều bằng nhau, dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét.
  • Xuất Ai Cập 36:16 - Năm bức màn lông dê nối lại thành một tấm lớn; còn lại sáu bức kia nối thành một tấm lớn thứ hai.
  • Xuất Ai Cập 36:17 - Người ta làm năm mươi cái vòng dọc theo đường biên của mỗi tấm lớn.
  • Xuất Ai Cập 36:18 - Họ dùng năm mươi cái móc đồng nối hai tấm lớn lại với nhau.
  • Xuất Ai Cập 36:19 - Lớp trên cùng của nóc đền làm bằng da chiên nhuộm đỏ và da dê.
  • Xuất Ai Cập 36:20 - Gỗ keo được dùng để làm vách Đền Tạm, dựng thẳng đứng.
  • Xuất Ai Cập 36:21 - Mỗi tấm ván dài 4,6 mét, rộng 0,69 mét,
  • Xuất Ai Cập 36:22 - có hai cái mộng để ghép vào các lỗ mộng.
  • Xuất Ai Cập 36:23 - Vách phía nam gồm hai mươi tấm ván;
  • Xuất Ai Cập 36:24 - dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng bằng bạc, cộng bốn mươi lỗ mộng.
  • Xuất Ai Cập 36:25 - Vách phía bắc Đền Tạm cũng gồm hai mươi tấm ván,
  • Xuất Ai Cập 36:26 - dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng bạc, cộng bốn mươi lỗ mộng.
  • Xuất Ai Cập 36:27 - Vách phía tây tức là phía sau Đền Tạm gồm sáu tấm ván,
  • Xuất Ai Cập 36:28 - thêm vào hai tấm nữa ở hai góc phía sau.
  • Xuất Ai Cập 36:29 - Các tấm ván này sẽ được ghép vào nhau bằng móc cài cả dưới lẫn trên.
  • Xuất Ai Cập 36:30 - Vậy, vách phía tây có tám tấm ván và mười sáu lỗ mộng bằng bạc, hai lỗ mỗi tấm.
  • Xuất Ai Cập 36:31 - Họ cũng làm thanh ngang cho vách Đền Tạm cũng bằng gỗ keo,
  • Xuất Ai Cập 36:32 - mỗi phía năm thanh, vách phía tây cũng có năm thanh.
  • Xuất Ai Cập 36:33 - Thanh chính giữa nằm giữa vách, chạy dài từ đầu này chí đầu kia của đền.
  • Xuất Ai Cập 36:34 - Người ta bọc vàng các tấm ván vách và các thanh ngang, làm các vòng vàng để xỏ thanh ngang.
  • Xuất Ai Cập 36:35 - Người ta may một bức màn bằng vải gai mịn, rồi dùng chỉ xanh, tím, và đỏ thêu hình chê-ru-bim vô cùng tinh vi.
  • Xuất Ai Cập 36:36 - Màn được móc vào bốn móc vàng của bốn trụ gỗ keo bọc vàng, trụ được dựng trên lỗ trụ bằng bạc.
  • Xuất Ai Cập 36:37 - Người ta cũng làm một bức màn che cửa đền bằng vải gai mịn, thêu chỉ xanh, tím, và đỏ rất tinh vi.
  • Xuất Ai Cập 36:38 - Màn này được treo bằng năm móc vàng trên năm trụ cây keo bọc vàng. Các lỗ trụ này đều bằng đồng.
  • Xuất Ai Cập 29:35 - Đó là những thủ tục con phải theo để tấn phong A-rôn và các con trai người. Lễ tấn phong sẽ kéo dài trong bảy ngày.
  • Xuất Ai Cập 25:23 - “Hãy đóng một cái bàn bằng gỗ keo, dài 0,92 mét, rộng 0,46 mét, cao 0,69 mét.
  • Xuất Ai Cập 25:24 - Dùng vàng ròng bọc bàn và viền chung quanh.
  • Xuất Ai Cập 25:25 - Đóng khung chung quanh mặt bàn. Bề rộng của khung bằng một bàn tay. Viền vàng quanh khung.
  • Xuất Ai Cập 25:26 - Làm bốn khoen vàng đính vào bốn chân, gần khung của mặt bàn, ở bốn góc.
  • Xuất Ai Cập 25:27 - Các khoen này dùng để giữ đòn khiêng.
  • Xuất Ai Cập 25:28 - Đòn khiêng làm bằng gỗ keo bọc vàng.
  • Xuất Ai Cập 25:29 - Cũng làm đĩa, muỗng, bát, và bình bằng vàng.
  • Xuất Ai Cập 25:30 - Phải luôn luôn có Bánh Thánh trên bàn trước mặt Ta.”
  • Xuất Ai Cập 29:1 - “Sau đây là nghi thức lễ tấn phong chức thầy tế lễ thánh cho A-rôn và các con trai người: Bắt một con bò tơ đực và hai con chiên đực không tì vít.
  • Xuất Ai Cập 40:18 - Môi-se dựng Đền Tạm bằng cách đặt các lỗ trụ, dựng khung, đặt thanh ngang và dựng các trụ.
  • Xuất Ai Cập 40:19 - Ông giăng vải trại lên trên, phủ các lớp kia bên trên vải trại, theo điều Chúa Hằng Hữu đã phán bảo ông.
  • Xuất Ai Cập 40:20 - Môi-se để các bảng “Chứng Cớ” vào Hòm Giao Ước, xỏ đòn khiêng, và đặt nắp chuộc tội lên trên Hòm.
  • Xuất Ai Cập 39:36 - nắp chuộc tội trên Hòm; bàn và đồ phụ tùng; Bánh Thánh;
  • Xuất Ai Cập 39:37 - chân đèn bằng vàng ròng, đồ phụ tùng, và dầu thắp;
  • Xuất Ai Cập 39:38 - bàn thờ bằng vàng; dầu xức thánh và hương thơm; bức màn che cửa đền;
  • Xuất Ai Cập 40:22 - Ông đặt cái bàn trong Đền Tạm, về phía bắc của Nơi Thánh, bên ngoài bức màn.
  • Xuất Ai Cập 40:23 - Và để Bánh Thánh trên bàn trước mặt Chúa Hằng Hữu, như lời Ngài phán dạy.
  • Xuất Ai Cập 40:24 - Ông để chân đèn đối diện với cái bàn trong Đền Tạm, về phía nam của Nơi Thánh.
  • Xuất Ai Cập 40:2 - “Vào ngày mồng một tháng giêng, con phải lo dựng Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 26:35 - Bên ngoài màn, đặt cái bàn và chân đèn đối diện nhau, bàn về phía bắc, chân đèn về phía nam.
  • Lê-vi Ký 24:5 - Lấy bột mịn làm mười hai ổ bánh, mỗi ổ dùng 4,4 lít bột.
  • Lê-vi Ký 24:6 - Xếp bánh trên bàn bằng vàng ròng trước mặt Chúa Hằng Hữu thành hai hàng, mỗi hàng sáu ổ.
  • Lê-vi Ký 24:7 - Lấy nhũ hương nguyên chất rắc lên mỗi hàng bánh. Đó là một lễ vật tưởng niệm dùng lửa dâng lên Chúa Hằng Hữu.
  • Lê-vi Ký 24:8 - Mỗi ngày lễ Sa-bát, A-rôn sẽ xếp mười hai ổ bánh mới trước mặt Chúa Hằng Hữu, tượng trưng cho giao ước trường tồn đã thiết lập với người Ít-ra-ên.
  • Xuất Ai Cập 40:4 - Đem cái bàn vào, xếp các đồ phụ tùng trên bàn. Đem chân đèn vào, thắp đèn lên.
圣经
资源
计划
奉献