逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Đây là tên con trai Ghẹt-sôn: Líp-ni và Si-mê-i.
- 新标点和合本 - 革顺的儿子,按着家室,是立尼、示每。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 按照宗族,革顺儿子的名字是立尼、示每。
- 和合本2010(神版-简体) - 按照宗族,革顺儿子的名字是立尼、示每。
- 当代译本 - 按照宗族,革顺的儿子是立尼和示每。
- 圣经新译本 - 革顺儿子的名字,按着宗族,是立尼和示每。
- 中文标准译本 - 革顺儿子的名字,按家族是立尼、示每。
- 现代标点和合本 - 革顺的儿子,按着家室,是立尼、示每;
- 和合本(拼音版) - 革顺的儿子,按着家室,是立尼、示每;
- New International Version - These were the names of the Gershonite clans: Libni and Shimei.
- New International Reader's Version - The major families from Gershon were Libni and Shimei.
- English Standard Version - And these are the names of the sons of Gershon by their clans: Libni and Shimei.
- New Living Translation - The clans descended from Gershon were named after two of his descendants, Libni and Shimei.
- The Message - These are the names of the Gershonite clans: Libni and Shimei.
- Christian Standard Bible - These were the names of Gershon’s sons by their clans: Libni and Shimei.
- New American Standard Bible - And these are the names of the sons of Gershon by their families: Libni and Shimei;
- New King James Version - And these are the names of the sons of Gershon by their families: Libni and Shimei.
- Amplified Bible - These are the names of the [two] sons of Gershon by their families: Libni and Shimei;
- American Standard Version - And these are the names of the sons of Gershon by their families: Libni and Shimei.
- King James Version - And these are the names of the sons of Gershon by their families; Libni, and Shimei.
- New English Translation - These are the names of the sons of Gershon by their families: Libni and Shimei.
- World English Bible - These are the names of the sons of Gershon by their families: Libni and Shimei.
- 新標點和合本 - 革順的兒子,按着家室,是立尼、示每。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 按照宗族,革順兒子的名字是立尼、示每。
- 和合本2010(神版-繁體) - 按照宗族,革順兒子的名字是立尼、示每。
- 當代譯本 - 按照宗族,革順的兒子是立尼和示每。
- 聖經新譯本 - 革順兒子的名字,按著宗族,是立尼和示每。
- 呂振中譯本 - 革順 兒子的名字按家屬 排 的是 立尼 和 示每 這兩個 。
- 中文標準譯本 - 革順兒子的名字,按家族是立尼、示每。
- 現代標點和合本 - 革順的兒子,按著家室,是立尼、示每;
- 文理和合譯本 - 革順之子、循其室家、其名立尼、示每、
- 文理委辦譯本 - 革順生立尼、示每。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 革順 立族之子、一名 立尼 、一名 示每 、
- Nueva Versión Internacional - Clanes guersonitas: Libní y Simí.
- 현대인의 성경 - 그리고 게르손의 아들은 립니와 시므이이고
- Новый Русский Перевод - Вот имена кланов гершонитов: Ливни и Шимей.
- Восточный перевод - Вот имена кланов гершонитов: Ливни и Шимей.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Вот имена кланов гершонитов: Ливни и Шимей.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Вот имена кланов гершонитов: Ливни и Шимей.
- La Bible du Semeur 2015 - Guershôn avait pour fils Libni et Shimeï, qui ont donné leurs noms à leurs familles.
- Nova Versão Internacional - São estes os nomes dos clãs gersonitas: Libni e Simei.
- Hoffnung für alle - Gerschons Söhne waren Libni und Schimi,
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - คนในตระกูลเกอร์โชน ได้แก่ ลิบนีและชิเมอี
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - บุตรของเกอร์โชนตามครอบครัวของพวกเขาชื่อ ลิบนีและชิเมอี
交叉引用
- 1 Sử Ký 25:4 - Các con trai của Hê-man là Búc-ki-gia, Ma-tha-nia, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-nia, Ha-na-ni, Ê-li-a-tha, Ghi-đanh-thi, Rô-mam-ti-ê-xe, Giốt-bê-ca-sa, Ma-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt.
- Nê-hê-mi 12:1 - Cùng hồi hương với Xô-rô-ba-bên, con Sa-anh-thi-ên, và Giê-sua, có các thầy tế lễ và người Lê-vi sau đây: Thầy Tế lễ Sê-ra-gia, Giê-rê-mi, E-xơ-ra,
- Nê-hê-mi 12:2 - A-ma-ria, Ma-lúc, Hát-túc,
- Nê-hê-mi 12:3 - Sê-ca-nia, Rê-hum, Mê-rê-mốt,
- Nê-hê-mi 12:4 - Y-đô, Ghi-nê-thôn, A-bi-gia,
- Nê-hê-mi 12:5 - Mi-gia-min, Ma-a-đia, Binh-ga,
- Nê-hê-mi 12:6 - Sê-ma-gia, Giô-gia-ríp, Giê-đa-gia,
- Nê-hê-mi 12:7 - Sa-lu, A-mốt, Hinh-kia, và Giê-đa-gia. Đó là các thầy tế lễ vào đời Giê-sua.
- Nê-hê-mi 12:8 - Người Lê-vi: Giê-sua, Bin-nui, Cát-mi-ên, Sê-rê-bia, Giu-đa, Mát-ta-nia, là người hướng dẫn việc ca hát cảm tạ Đức Chúa Trời.
- Nê-hê-mi 12:9 - Anh em họ là Bác-bu-kia và U-ni giúp họ trong khi thi hành chức vụ.
- Nê-hê-mi 12:10 - Giê-sua, thầy thượng tế, là cha Giô-gia-kim. Giô-gia-kim là cha Ê-li-a-síp. Ê-li-a-síp là cha Giô-gia-đa.
- Nê-hê-mi 12:11 - Giô-gia-đa là cha Giô-na-than. Giô-na-than là cha Gia-đua.
- Nê-hê-mi 12:12 - Vào đời Giô-gia-kim làm thầy thượng tế, có các trưởng họ sau đây làm thầy tế lễ: Mê-ra-gia, trưởng họ Sê-ra-gia. Ha-na-nia, trưởng họ Giê-rê-mi.
- Nê-hê-mi 12:13 - Mê-su-lam, trưởng họ E-xơ-ra. Giô-ha-nan, trưởng họ A-ma-ria.
- Nê-hê-mi 12:14 - Giô-na-than, trưởng họ Mê-lu-ki. Giô-sép, trưởng họ Sê-ba-nia.
- Nê-hê-mi 12:15 - Át-na, trưởng họ Ha-rim, Hên-cai, trưởng họ Mê-ra-giốt,
- Nê-hê-mi 12:16 - Xa-cha-ri, trưởng họ Y-đô. Mê-su-lam, trưởng họ Ghi-nê-thôn.
- Nê-hê-mi 12:17 - Xiếc-ri, trưởng họ A-bi-gia. Phinh-tai, trưởng họ Min-gia-min và Mê-a-đia.
- Nê-hê-mi 12:18 - Sa-mua, trưởng họ Binh-ga. Giô-na-than, trưởng họ Sê-ma-gia
- Nê-hê-mi 12:19 - Mát-tê-nai, trưởng họ Giô-gia-ríp. U-xi, trưởng họ Giê-đa-gia.
- Nê-hê-mi 12:20 - Ca-lai, trưởng họ Sa-lu. Ê-be, trưởng họ A-mốt.
- Nê-hê-mi 12:21 - Ha-sa-bia, trưởng họ Hinh-kia. Na-tha-na-ên, trưởng họ Giê-đa-gia.
- Nê-hê-mi 12:22 - Các trưởng họ người Lê-vi đều được đăng ký vào đời Ê-li-a-síp, Giô-gia-đa, Giô-ha-nan, và Gia-đua; còn tên các thầy tế lễ được đăng ký vào đời Đa-ri-út, vua Ba Tư.
- Nê-hê-mi 12:23 - Sách Lịch Sử có ghi tên các trưởng tộc Lê-vi cho đến đời Giô-ha-nan, con cháu Ê-li-a-síp.
- Nê-hê-mi 12:24 - Những nhà lãnh đạo người Lê-vi thời ấy là Ha-sa-bia, Sê-rê-bia, và Giê-sua, con Cát-mi-ên. Những người Lê-vi khác giúp họ trong khi lo việc ca ngợi, cảm tạ Đức Chúa Trời theo thể lệ của Đa-vít, người Đức Chúa Trời đặt ra.
- Nê-hê-mi 12:25 - Những người gác cổng phụ trách kho đền thờ là Mát-ta-nia, Bác-bu-kia, Áp-đia, Mê-su-lam, Thanh-môn và A-cúp.
- Nê-hê-mi 12:26 - Những người này sống vào đời Giô-gia-kim, con Giê-sua, cháu Giô-xa-đác, và thời Nê-hê-mi làm tổng trấn, E-xơ-ra làm thầy tế lễ và văn sĩ.
- 1 Sử Ký 6:20 - Con cháu của Ghẹt-sôn gồm Líp-ni, Gia-hát, Xim-ma,
- 1 Sử Ký 6:21 - Giô-a, Y-đô, Xê-ra, và Giê-a-trai.
- 1 Sử Ký 26:1 - Số người giữ cửa được chia như sau: Mê-sê-lê-mia, con Cô-rê, cháu A-sáp, thuộc dòng Cô-re.
- 1 Sử Ký 26:2 - Các con trai của Mê-sê-lê-mia là Xa-cha-ri (trưởng nam), Giê-đi-a-ên (thứ hai), Xê-ba-đia (thứ ba), Giát-ni-ên (thứ tư),
- 1 Sử Ký 26:3 - Ê-lam (thứ năm), Giô-ha-nan (thứ sáu), và Ê-li-ô-nai (thứ bảy).
- 1 Sử Ký 26:4 - Từ Ô-bết Ê-đôm có con trai là Sê-ma-gia (trưởng nam), Giê-hô-sa-bát (thứ hai), Giô-a (thứ ba), Sa-ca (thứ tư), Na-tha-na-ên (thứ năm),
- 1 Sử Ký 26:5 - A-mi-ên (thứ sáu), Y-sa-ca (thứ bảy), và Phu-lê-thai (thứ tám), vì Đức Chúa Trời ban phước lành cho Ô-bết Ê-đôm.
- 1 Sử Ký 26:6 - Riêng Sê-ma-gia, con Ô-bết Ê-đôm, có nhiều con trai làm chỉ huy trưởng.
- 1 Sử Ký 26:7 - Tên họ là Ốt-ni, Rê-pha-ên, Ô-bết, Ên-xa-bát. Anh em họ là Ê-li-hu và Sê-ma-kia, họ cũng là dũng sĩ.
- 1 Sử Ký 26:8 - Dòng họ Ô-bết Ê-đôm kể trên đều là dũng sĩ thông thạo việc canh gác đền thờ, tổng cộng sáu mươi hai người.
- 1 Sử Ký 26:9 - Anh em và con trai của Mê-sê-lê-mia gồm mười tám người cũng đều là dũng sĩ.
- 1 Sử Ký 26:10 - Hê-sa, dòng Mê-ra-ri, do Sim-ri làm chỉ huy, dù Sim-ri không phải là trưởng nam.
- 1 Sử Ký 26:11 - Các con trai khác của ông gồm Hinh-kia (thứ hai), Tê-ba-lia (thứ ba), và Xa-cha-ri (thứ tư). Các con trai và bà con của Hô-sa lo việc canh giữ cửa, tổng cộng là mười ba người.
- 1 Sử Ký 26:12 - Các nhóm canh gác cổng do các trưởng tộc điều khiển, thay phiên phục vụ trong nhà Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sử Ký 26:13 - Tất cả lớn nhỏ đều bắt thăm theo gia tộc để canh gác các cổng đền thờ.
- 1 Sử Ký 26:14 - Sê-lê-mia bắt thăm được cổng đông; Xa-cha-ri, con Sê-lê-mia, một mưu sĩ khôn ngoan, bắt thăm được cổng bắc;
- 1 Sử Ký 26:15 - Ô-bết Ê-đôm bắt thăm được cổng nam; còn các kho tàng lại về phần các con trai người.
- 1 Sử Ký 26:16 - Súp-bim và Hô-sa bắt thăm được cổng tây và cổng Sê-lê-kết, gần con đường lên dốc, hai nhóm canh gác đối mặt nhau.
- 1 Sử Ký 26:17 - Mỗi ngày cổng đông có sáu người Lê-vi canh gác, cổng bắc bốn người, cổng nam bốn người, và các kho tàng mỗi cửa hai người.
- 1 Sử Ký 26:18 - Tại Bạt-ba về phía tây, có hai người, còn đường dốc có bốn người.
- 1 Sử Ký 26:19 - Đó là các nhóm gác cổng, đều là dòng dõi Cô-rê và Mê-ra-ri.
- 1 Sử Ký 26:20 - Trong nhóm người Lê-vi, có A-hi-gia cai quản các kho báu của nhà Đức Chúa Trời và kho tàng các phẩm vật thánh.
- 1 Sử Ký 26:21 - Trong họ La-ê-đan, thuộc dòng Ghẹt-sôn, có Giê-hi-ên làm trưởng tộc.
- 1 Sử Ký 26:22 - Xê-tham và Giô-ên, con trai của Giê-hi-ên, canh giữ kho tàng của nhà Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sử Ký 26:23 - Đây là những trưởng tộc thuộc họ Am-ram, họ Dít-sê-ha, họ Hếp-rôn, và họ U-xi-ên:
- 1 Sử Ký 26:24 - Sê-bu-ên, con Ghẹt-sôn, cháu nội Môi-se, cai quản các kho báu.
- 1 Sử Ký 26:25 - Các người kế nghiệp , thuộc họ Ê-li-ê-se, gồm có: Rê-ha-bia, Y-sai, Giô-ram, Xiếc-ri, và Sê-lô-mít.
- 1 Sử Ký 26:26 - Sê-lô-mít và bà con của ông cai quản kho tàng các phẩm vật mà Vua Đa-vít, các trưởng tộc và các tướng lãnh dâng hiến lên Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sử Ký 26:27 - Họ biệt riêng ra thánh các chiến lợi phẩm để bảo trì nhà của Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sử Ký 26:28 - Tất cả các phẩm vật do Nhà Tiên kiến Sa-mu-ên, Vua Sau-lơ, con của Kích, Tướng Áp-ne, con Nê-rơ, Tướng Giô-áp, con Xê-ru-gia, và bất luận ai dâng hiến đều đặt dưới quyền cai quản của họ.
- 1 Sử Ký 26:29 - Trong họ Dít-sê-ha, có Cô-na-nia và các con trai người được cử làm phán quan và viên chức đặc trách về ngoại vụ của nước Ít-ra-ên.
- 1 Sử Ký 26:30 - Ha-sa-bia, thuộc họ Hếp-rôn, và các cấp lãnh đạo đều là các dũng sĩ, gồm 1.700 người, phân công cai trị Ít-ra-ên vùng hữu ngạn Sông Giô-đan. Họ chịu trách nhiệm coi sóc việc Đức Chúa Trời và phục vụ vua.
- 1 Sử Ký 26:31 - Trong dòng họ Hếp-rôn, có Giê-ri-gia là trưởng tộc như được ghi trong gia phả. (Năm thứ bốn mươi đời Đa-vít trị vì, theo ghi chép trong ký lục, những dũng sĩ thuộc dòng Hếp-rôn đến từ Gia-ê-xe trong xứ Ga-la-át.)
- 1 Sử Ký 26:32 - Có 2.700 dũng sĩ trong vòng bà con của Giê-ri-gia. Vua Đa-vít cử họ đến phía tây Sông Giô-đan và cai trị các đại tộc Ru-bên, Gát và nửa đại tộc Ma-na-se. Họ chịu trách nhiệm coi sóc việc của Đức Chúa Trời và phục vụ vua.
- 1 Sử Ký 23:7 - Dòng Ghẹt-sôn chia làm hai nhóm mang tên La-ê-đan và Si-mê-i, con của Ghẹt-sôn.
- 1 Sử Ký 23:8 - Ba hậu tự của La-ê-đan là Giê-hi-ên (trưởng gia tộc), Xê-tham, Giô-ên.
- 1 Sử Ký 23:9 - Đó là những trưởng tộc của La-ê-đan. Ba hậu tự của Si-mê-i là Sê-lô-mít, Ha-xi-ên, và Ha-ran.
- 1 Sử Ký 23:10 - Bốn hậu tự khác của Si-mê-i: Gia-hát, Xi-xa, Giê-úc, và Bê-ri-a.
- 1 Sử Ký 23:11 - Gia-hát làm trưởng tộc; kế đến là Xi-xa. Riêng Giê-úc và Bê-ri-a ít con cháu nên trong sổ bộ hai gia đình được kể là một.
- Xuất Ai Cập 6:17 - Gia phả của Ghẹt-sôn gồm hai con trai là Líp-ni và Si-mê-i, về sau đều là trưởng tộc.
- Xuất Ai Cập 6:18 - Kê-hát có bốn con trai là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. Kê-hát thọ 133 tuổi.
- Xuất Ai Cập 6:19 - Mê-ra-ri có hai con trai là Mách-li và Mu-si. Đó là gia tộc của Lê-vi, liệt kê theo từng gia đình.
- Dân Số Ký 3:21 - Con cháu Líp-ni là Si-mê-i thuộc về Ghẹt-sôn; đó là dòng họ Ghẹt-sôn.
- 1 Sử Ký 6:17 - Các con Ghẹt-sôn là Líp-ni và Si-mê-i.