逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Trách nhiệm của dòng họ Ghẹt-sôn tại Đền Tạm là trông coi lều, mái phủ lều, bức màn nơi cửa,
- 新标点和合本 - 革顺的子孙在会幕中所要看守的,就是帐幕和罩棚,并罩棚的盖与会幕的门帘,
- 和合本2010(上帝版-简体) - 革顺的子孙在会幕中要看守的是帐幕、罩棚、罩棚的盖、会幕的门帘、
- 和合本2010(神版-简体) - 革顺的子孙在会幕中要看守的是帐幕、罩棚、罩棚的盖、会幕的门帘、
- 当代译本 - 革顺人负责看守会幕,即圣幕、圣幕的罩棚、顶盖和门帘、
- 圣经新译本 - 革顺的子孙在会幕中的职分,是看守帐幕、罩棚、罩棚的顶盖和会幕门口的帘子,
- 中文标准译本 - 革顺子孙在会幕中负责:帐幕,罩篷,罩篷的顶罩,会幕入口的帘幕,
- 现代标点和合本 - 革顺的子孙在会幕中所要看守的,就是帐幕和罩篷,并罩篷的盖与会幕的门帘,
- 和合本(拼音版) - 革顺的子孙在会幕中所要看守的,就是帐幕和罩棚,并罩棚的盖与会幕的门帘,
- New International Version - At the tent of meeting the Gershonites were responsible for the care of the tabernacle and tent, its coverings, the curtain at the entrance to the tent of meeting,
- New International Reader's Version - Here are the duties of the families of Gershon at the tent of meeting. They were responsible for taking care of the holy tent and its coverings. They took care of the curtain at the entrance to the tent of meeting.
- English Standard Version - And the guard duty of the sons of Gershon in the tent of meeting involved the tabernacle, the tent with its covering, the screen for the entrance of the tent of meeting,
- New Living Translation - These two clans were responsible to care for the Tabernacle, including the sacred tent with its layers of coverings, the curtain at its entrance,
- Christian Standard Bible - The Gershonites’ duties at the tent of meeting involved the tabernacle, the tent, its covering, the screen for the entrance to the tent of meeting,
- New American Standard Bible - Now the duties of the sons of Gershon in the tent of meeting included the tabernacle and the tent, its covering, and the curtain for the entrance of the tent of meeting,
- New King James Version - The duties of the children of Gershon in the tabernacle of meeting included the tabernacle, the tent with its covering, the screen for the door of the tabernacle of meeting,
- Amplified Bible - Now the responsibilities of the sons of Gershon in the Tent of Meeting involved the tabernacle and the tent, its covering, and the curtain for the doorway of the Tent of Meeting,
- American Standard Version - And the charge of the sons of Gershon in the tent of meeting shall be the tabernacle, and the Tent, the covering thereof, and the screen for the door of the tent of meeting,
- King James Version - And the charge of the sons of Gershon in the tabernacle of the congregation shall be the tabernacle, and the tent, the covering thereof, and the hanging for the door of the tabernacle of the congregation,
- New English Translation - And the responsibilities of the Gershonites in the tent of meeting included the tabernacle, the tent with its covering, the curtain at the entrance of the tent of meeting,
- World English Bible - The duty of the sons of Gershon in the Tent of Meeting shall be the tabernacle, the tent, its covering, the screen for the door of the Tent of Meeting,
- 新標點和合本 - 革順的子孫在會幕中所要看守的,就是帳幕和罩棚,並罩棚的蓋與會幕的門簾,
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 革順的子孫在會幕中要看守的是帳幕、罩棚、罩棚的蓋、會幕的門簾、
- 和合本2010(神版-繁體) - 革順的子孫在會幕中要看守的是帳幕、罩棚、罩棚的蓋、會幕的門簾、
- 當代譯本 - 革順人負責看守會幕,即聖幕、聖幕的罩棚、頂蓋和門簾、
- 聖經新譯本 - 革順的子孫在會幕中的職分,是看守帳幕、罩棚、罩棚的頂蓋和會幕門口的簾子,
- 呂振中譯本 - 革順 的子孫在會棚中的職守是帳幕、罩棚、罩棚的遮蓋、和會棚出入處的簾子、
- 中文標準譯本 - 革順子孫在會幕中負責:帳幕,罩篷,罩篷的頂罩,會幕入口的簾幕,
- 現代標點和合本 - 革順的子孫在會幕中所要看守的,就是帳幕和罩篷,並罩篷的蓋與會幕的門簾,
- 文理和合譯本 - 革順子孫、於會幕中所當守者、幕與帷、及其幬、會幕門㡘、
- 文理委辦譯本 - 革順人所守者、會幕、及其蓋、幬為幕門、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 革順 子孫、在會幕中所守者、即幕、外幕、幕蓋、會幕之門簾、
- Nueva Versión Internacional - En lo que atañe a la Tienda de reunión, los guersonitas tenían a su cargo la tienda que cubría el santuario, su toldo, la cortina que estaba a la entrada,
- 현대인의 성경 - 게르손 집안 사람들이 해야 할 일은 성막 덮개와 출입구 휘장과 성막과 제단을 두른 포장과 뜰 출입구 막과 밧줄을 맡아 관리하고 이와 관련된 제반 업무를 돕는 것이었다.
- Новый Русский Перевод - При шатре собрания заботе гершонитов были вверены скиния и ее покрытия, завеса к входу в шатер собрания,
- Восточный перевод - При шатре встречи заботе гершонитов были вверены священный шатёр и его покрытия, завеса к входу в шатёр,
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - При шатре встречи заботе гершонитов были вверены священный шатёр и его покрытия, завеса к входу в шатёр,
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - При шатре встречи заботе гершонитов были вверены священный шатёр и его покрытия, завеса к входу в шатёр,
- La Bible du Semeur 2015 - Dans la tente de la Rencontre, ils avaient la responsabilité du tabernacle et de la tenture qui le recouvrait, du rideau de l’entrée de la tente,
- リビングバイブル - このゲルション族は幕屋を管理します。その覆い、入口の垂れ幕(カーテン)、さらに庭の柵の垂れ幕、天幕と祭壇を囲む庭の入口の垂れ幕、それに、天幕を結び合わせる綱の管理です。 次に、ケハテ族は、アムラム族、イツハル族、ヘブロン族、ウジエル族から成り、族長はウジエルの子エリツァファン。幕屋の南側に宿営し、人数は八、六〇〇人。
- Nova Versão Internacional - Na Tenda do Encontro os gersonitas tinham a responsabilidade de cuidar do tabernáculo, da tenda, da sua cobertura, da cortina da entrada da Tenda do Encontro,
- Hoffnung für alle - Die Gerschoniter bekamen die Verantwortung für das heilige Zelt, für die Zeltdecke, den Vorhang am Zelteingang,
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ตระกูลเกอร์โชนรับผิดชอบดูแลพลับพลาและเต็นท์ พร้อมเครื่องคลุมเต็นท์และม่านตรงทางเข้าเต็นท์นัดพบ
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - บุตรของเกอร์โชนปฏิบัติงานในกระโจมที่นัดหมายมีหน้าที่เกี่ยวกับกระโจมที่พำนัก กระโจม ที่คลุมกระโจม และม่านบังตาที่ประตูทางเข้ากระโจมที่นัดหมาย
交叉引用
- 1 Sử Ký 26:21 - Trong họ La-ê-đan, thuộc dòng Ghẹt-sôn, có Giê-hi-ên làm trưởng tộc.
- 1 Sử Ký 26:22 - Xê-tham và Giô-ên, con trai của Giê-hi-ên, canh giữ kho tàng của nhà Chúa Hằng Hữu.
- Xuất Ai Cập 40:28 - Ông treo bức màn che cửa Đền Tạm lên,
- Dân Số Ký 10:17 - Đền Tạm được tháo gỡ, các gia tộc Ghẹt-sôn và Mê-ra-ri khiêng đi.
- Dân Số Ký 7:7 - Gia tộc Ghẹt-sôn: Hai cỗ xe và bốn con bò;
- 1 Ti-mô-thê 1:18 - Ti-mô-thê, con của ta, theo lời tiên tri về con ngày trước, ta truyền lệnh cho con: hãy chiến đấu anh dũng cho cuộc chiến của Chúa Hằng Hữu.
- Xuất Ai Cập 26:1 - “Hãy dùng mười tấm màn vải gai mịn làm Đền Tạm. Trên màn có thêu hình thiên thần bằng chỉ xanh, tím, và đỏ một cách tinh vi khéo léo.
- Xuất Ai Cập 26:2 - Mỗi tấm màn dài 12,9 mét, rộng 1,8 mét.
- Xuất Ai Cập 26:3 - Nối năm tấm màn lại với nhau thành một tấm lớn. Vậy, trại gồm hai tấm lớn, mỗi tấm một bên.
- Xuất Ai Cập 26:4 - Kết vòng chỉ xanh dọc theo đường biên của hai tấm lớn,
- Xuất Ai Cập 26:5 - mỗi bên năm mươi vòng, đối diện nhau.
- Xuất Ai Cập 26:6 - Làm năm mươi cái móc bằng vàng để cài vào các vòng. Như vậy, hai tấm lớn được kết lại thành một cái trại làm Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 26:7 - Dệt mười một bức màn bằng lông dê để phủ lên trên nóc Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 26:8 - Mỗi tấm dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét.
- Xuất Ai Cập 26:9 - Nối năm tấm màn lông dê lại với nhau, còn lại sáu tấm cũng nối lại. Riêng tấm thứ sáu được gập đôi lại, phân nửa cho phủ xuống trước Đền.
- Xuất Ai Cập 26:10 - Kết năm mươi vòng dọc theo đường biên của hai tấm lông dê lớn.
- Xuất Ai Cập 26:11 - Nối hai tấm này lại với nhau bằng năm mươi móc đồng.
- Xuất Ai Cập 26:12 - Nửa tấm màn lông dê còn dư lại sẽ cho phủ xuống phía sau Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 26:13 - Chiều dài dư ra của các tấm màn lông dê sẽ phủ xuống hai bên hông đền, mỗi bên 0,46 mét.
- Xuất Ai Cập 26:14 - Phủ lên trên nóc trại một lớp da chiên nhuộm đỏ. Bên trên lớp này lại có một lớp da dê.
- Xuất Ai Cập 36:37 - Người ta cũng làm một bức màn che cửa đền bằng vải gai mịn, thêu chỉ xanh, tím, và đỏ rất tinh vi.
- Xuất Ai Cập 36:38 - Màn này được treo bằng năm móc vàng trên năm trụ cây keo bọc vàng. Các lỗ trụ này đều bằng đồng.
- Cô-lô-se 4:17 - Xin nhắc giúp anh A-chíp: “Hãy cố gắng chu toàn nhiệm vụ Chúa đã ủy thác.”
- Dân Số Ký 4:24 - Đây là công việc của gia tộc Ghẹt-sôn phải làm và khiêng:
- Dân Số Ký 4:25 - Họ sẽ khiêng các bức màn của Đền Tạm, nóc của Đền Tạm, tấm da phủ nóc đền, tấm màn che cửa Đền Tạm.
- Dân Số Ký 4:26 - Các màn quanh hành lang, màn che cửa hành lang, hành lang bao quanh Đền Tạm và bàn thờ, dây thừng và các dụng cụ khác. Những người thuộc gia tộc Ghẹt-sôn có nhiệm vụ di chuyển các vật ấy.
- Dân Số Ký 4:27 - Hết thảy công việc của con cháu Ghẹt-sôn, món chi họ phải khiêng đi, và việc chi họ phải làm đều sẽ theo lệnh A-rôn và các con trai người chỉ bảo. Họ phải giao cho người Ghẹt-sôn coi sóc các món chi phải khiêng đi.
- Dân Số Ký 4:28 - Trong Đền Tạm, ấy là công việc của các họ hàng con cháu Ghẹt-sôn. Họ sẽ giữ chức phận mình dưới quyền cai trị của Y-tha-ma, con trai Thầy Tế lễ A-rôn.
- Xuất Ai Cập 26:36 - Bức màn cửa đền may bằng vải gai mịn, dùng chỉ xanh, tím, và đỏ thêu tinh vi khéo léo.
- Xuất Ai Cập 26:37 - Màn được treo bằng năm móc vàng trên năm trụ cây keo bọc vàng, trụ được dựng trên lỗ trụ bằng đồng.”
- Mác 13:34 - Như trường hợp chủ nhà đi xa, giao cho đầy tớ mỗi người một việc, và bảo người gác cổng phải thức canh.
- 1 Sử Ký 9:14 - Trong số những người Lê-vi trở về cố hương có Sê-ma-gia, con Ha-súp, cháu A-ri-kham, chắt Ha-sa-bia, thuộc dòng Mê-ra-ri;
- 1 Sử Ký 9:15 - Bát-ba-cát; Hê-re; Ga-la; Mát-ta-nia là con Mai-ca, cháu Xiếc-ri, chắt A-sáp;
- 1 Sử Ký 9:16 - Ô-ba-đia là con Sê-ma-gia, cháu Ga-la, chắt Giê-đu-thun; và Bê-rê-kia là con A-sa, cháu Ên-ca-na, họ ở sinh sống trong đất của người Nê-tô-pha-tít.
- 1 Sử Ký 9:17 - Những người canh cổng gồm có Sa-lum (trưởng ban), A-cúp, Tanh-môn, A-hi-man, và những người thân thuộc của họ.
- 1 Sử Ký 9:18 - Những người này phụ trách cửa đông của hoàng cung. Trước kia, họ canh cổng trại người Lê-vi.
- 1 Sử Ký 9:19 - Sa-lum là con của Cô-rê, cháu Ê-bi-a-sáp, chắt Cô-ra. Những người thân thuộc của ông trong dòng Cô-ra đều lo việc canh cổng ra vào nơi thánh, cũng như tổ tiên họ trước kia canh cổng Đền Tạm trong trại của Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sử Ký 9:20 - Phi-nê-a, con Ê-lê-a-sa, là người đầu tiên trông coi việc này, và ông được Chúa Hằng Hữu ở cùng.
- 1 Sử Ký 9:21 - Kế đến, có Xa-cha-ri, con Mê-sê-lê-mia, chịu trách nhiệm việc canh cổng Đền Tạm.
- 1 Sử Ký 9:22 - Lúc ấy, số người canh gác lên đến 212 người. Tên họ được ghi vào gia phả theo từng hương thôn, nơi họ cư trú. Họ được Đa-vít và Tiên tri Sa-mu-ên chỉ định làm chức vụ.
- 1 Sử Ký 9:23 - Và như thế, họ chịu trách nhiệm coi giữ các cửa nhà Chúa Hằng Hữu, cha truyền con nối.
- 1 Sử Ký 9:24 - Họ canh gác bốn phía đền thờ, đông, tây, nam, và bắc.
- 1 Sử Ký 9:25 - Anh em của họ trong làng thỉnh thoảng được phân công đến cộng tác với họ, theo từng phiên bảy ngày một.
- 1 Sử Ký 9:26 - Bốn người đứng đầu của họ, đều là người Lê-vi, còn có trách nhiệm canh giữ các phòng ốc và kho tàng nhà của Đức Chúa Trời.
- 1 Sử Ký 9:27 - Vì có trách nhiệm nặng nề như thế, nên họ phải cư trú ngay bên ngoài nhà của Đức Chúa Trời và phải mở cổng mỗi buổi sáng.
- 1 Sử Ký 9:28 - Một số người có trách nhiệm giữ gìn các dụng cụ trong nơi thánh; họ phải kiểm kê mỗi khi các dụng cụ được mang ra dùng, rồi cất vào kho.
- 1 Sử Ký 9:29 - Người khác có trách nhiệm giữ gìn bàn ghế, dụng cụ thánh, bột mịn, rượu, dầu, nhũ hương và hương liệu.
- 1 Sử Ký 9:30 - Việc pha chế hương liệu là công việc của các thầy tế lễ.
- 1 Sử Ký 9:31 - Ma-ti-thia, con trưởng của Sa-lum, dòng Cô-rê, người Lê-vi, lo việc làm bánh dẹp.
- 1 Sử Ký 9:32 - Có mấy người khác thuộc dòng Kê-hát phụ trách việc làm bánh thánh cho mỗi ngày Sa-bát.
- 1 Sử Ký 9:33 - Những người giữ nhiệm vụ ca hát đều là các trưởng họ trong đại tộc Lê-vi, họ sống tại Đền Thờ. Họ thi hành chức vụ ngày cũng như đêm, nên được miễn các công việc khác.
- 1 Sử Ký 23:32 - Họ cũng chịu trách nhiệm giữ an ninh trật tự tại Đền Tạm và Đền Thờ cùng phụ giúp các thầy tế lễ phục vụ trong nhà của Chúa Hằng Hữu.
- Xuất Ai Cập 36:8 - Một số thợ khéo trong nhóm xây dựng Đền Tạm bắt đầu dệt mười bức màn bằng chỉ gai mịn, dùng chỉ xanh, tím, và đỏ, thêu hình chê-ru-bim vô cùng tinh vi.
- Xuất Ai Cập 36:9 - Mười bức màn đều bằng nhau, dài 12,9 mét, rộng 1,8 mét.
- Xuất Ai Cập 36:10 - Họ nối từng năm bức màn lại với nhau thành hai tấm lớn.
- Xuất Ai Cập 36:11 - Họ dùng chỉ xanh kết các vòng dọc theo đường biên của hai tấm lớn,
- Xuất Ai Cập 36:12 - năm mươi vòng mỗi bên, đối diện nhau.
- Xuất Ai Cập 36:13 - Người ta làm năm mươi cái móc bằng vàng, cài vào các vòng chỉ, như vậy hai tấm lớn được kết lại thành nóc Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 36:14 - Họ cũng dệt mười một bức màn bằng lông dê để phủ lên trên nóc Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 36:15 - Mười một bức màn này đều bằng nhau, dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét.
- Xuất Ai Cập 36:16 - Năm bức màn lông dê nối lại thành một tấm lớn; còn lại sáu bức kia nối thành một tấm lớn thứ hai.
- Xuất Ai Cập 36:17 - Người ta làm năm mươi cái vòng dọc theo đường biên của mỗi tấm lớn.
- Xuất Ai Cập 36:18 - Họ dùng năm mươi cái móc đồng nối hai tấm lớn lại với nhau.
- Xuất Ai Cập 36:19 - Lớp trên cùng của nóc đền làm bằng da chiên nhuộm đỏ và da dê.
- Rô-ma 12:6 - Trong ơn phước Ngài, Đức Chúa Trời ban ân tứ cho chúng ta mỗi người một khác. Người có ân tứ nói tiên tri, hãy nói theo đức tin mình.
- Rô-ma 12:7 - Ai phục dịch, hãy hăng hái phục dịch. Ai dạy dỗ, hãy chuyên tâm dạy dỗ.
- Rô-ma 12:8 - Ai khích lệ, hãy tận tình khích lệ. Ai cứu tế, hãy dâng hiến rời rộng. Ai lãnh đạo, hãy tận tâm lãnh đạo. Ai an ủi người đau khổ, hãy hết lòng an ủi.
- 2 Sử Ký 31:11 - Ê-xê-chia ra lệnh dọn các phòng chứa trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu. Khi đã dọn xong
- 2 Sử Ký 31:12 - họ trung tín mang các lễ vật, phần mười, và các vật thánh vào Đền Thờ. Cô-na-nia, người Lê-vi, được cử chức cai quản kho tàng, em ông là Si-mê-i làm phụ tá.
- 2 Sử Ký 31:13 - Những giám sát viên dưới quyền của họ gồm Giê-hi-ên, A-ra-ria, Na-hát, A-sa-ên, Giê-ri-mốt, Giô-xa-bát, Ê-li-ên, Gít-ma-kia, Ma-hát, và Bê-na-gia. Những người này đều do Vua Ê-xê-chia và A-xa-ria, người cai quản Đền Thờ Đức Chúa Trời, bổ nhiệm.
- 2 Sử Ký 31:14 - Cô-rê, con Im-na, người Lê-vi, người gác cổng tại Cửa Đông, giữ nhiệm vụ phân phối các lễ vật tự nguyện cho Đức Chúa Trời, các phẩm vật, và các lễ vật biệt riêng cho Chúa Hằng Hữu.
- 2 Sử Ký 31:15 - Cô-rê có các phụ tá trung tín là Ê-đen, Min-gia-min, Giê-sua, Sê-ma-gia, A-ma-ria, và Sê-ca-nia. Họ phân phối những phẩm vật cho gia đình các thầy tế lễ trong thành, tùy theo ban thứ của họ, phẩm vật được chia đồng đều cho cả già lẫn trẻ.
- 2 Sử Ký 31:16 - Họ chia phẩm vật cho những người nam từ ba tuổi trở lên, không kể ban thứ của họ trong gia phả. Phẩm vật cũng được chia cho những ai hằng ngày vào Đền Thờ Chúa Hằng Hữu phục vụ theo ban thứ của mình.
- 2 Sử Ký 31:17 - Họ chia phẩm vật cho các thầy tế lễ có tên trong gia phả theo từng tộc họ, và người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên được ghi danh theo công việc và ban thứ.
- 2 Sử Ký 31:18 - Thực phẩm cũng được phân phát cho các gia đình có tên trong gia phả, bao gồm con nhỏ, vợ, con trai, và con gái. Vì họ đã trung tín trong việc thánh hóa mình.
- Xuất Ai Cập 40:19 - Ông giăng vải trại lên trên, phủ các lớp kia bên trên vải trại, theo điều Chúa Hằng Hữu đã phán bảo ông.
- E-xơ-ra 8:28 - Tôi nói với các thầy tế lễ: “Các ông là người thánh của Chúa. Vàng bạc và các dụng cụ này cũng là thánh, vì đã được dâng cho Đức Chúa Trời Hằng Hữu của các tổ tiên.
- E-xơ-ra 8:29 - Xin các ông giữ cẩn thận, giao lại đầy đủ cho các thầy tế lễ lãnh đạo, người Lê-vi, và các trưởng tộc Ít-ra-ên trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu tại Giê-ru-sa-lem.”
- E-xơ-ra 8:30 - Vậy các thầy tế lễ và người Lê-vi nhận vàng bạc, và các dụng cụ Đền Thờ Đức Chúa Trời để đem về Giê-ru-sa-lem.
- 2 Sử Ký 31:2 - Ê-xê-chia tổ chức các thầy tế lễ và người Lê-vi thành những phân ban để lo việc dâng tế lễ thiêu và tế lễ bình an, và lo việc thờ phượng, cảm tạ, và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu tại các cổng Đền Thờ.
- Dân Số Ký 3:7 - Họ phải thi hành các nhiệm vụ thay cho A-rôn và toàn thể dân chúng tại Đền Tạm bằng cách phục vụ trong Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 25:9 - Sau đây, Ta sẽ cho con kiểu mẫu Đền Tạm và các vật dụng trong đền để con theo đó mà làm.”