逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Lời nói thẳng xuất phát từ tình thương.
- 新标点和合本 - 应对正直的,犹如与人亲嘴。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 应对合宜的, 犹如与人亲吻。
- 和合本2010(神版-简体) - 应对合宜的, 犹如与人亲吻。
- 当代译本 - 诚实的回答如同友好的亲吻。
- 圣经新译本 - 应对诚实的, 如同与别人亲嘴。
- 中文标准译本 - 回话坦诚的, 如亲吻嘴唇。
- 现代标点和合本 - 应对正直的,犹如与人亲嘴。
- 和合本(拼音版) - 应对正直的, 犹如与人亲嘴。
- New International Version - An honest answer is like a kiss on the lips.
- New International Reader's Version - An honest answer is like a kiss on the lips.
- English Standard Version - Whoever gives an honest answer kisses the lips.
- New Living Translation - An honest answer is like a kiss of friendship.
- The Message - An honest answer is like a warm hug.
- Christian Standard Bible - He who gives an honest answer gives a kiss on the lips.
- New American Standard Bible - One who gives a right answer Kisses the lips.
- New King James Version - He who gives a right answer kisses the lips.
- Amplified Bible - He kisses the lips [and wins the hearts of people] Who gives a right and straightforward answer.
- American Standard Version - He kisseth the lips Who giveth a right answer.
- King James Version - Every man shall kiss his lips that giveth a right answer.
- New English Translation - Like a kiss on the lips is the one who gives an honest answer.
- World English Bible - An honest answer is like a kiss on the lips.
- 新標點和合本 - 應對正直的,猶如與人親嘴。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 應對合宜的, 猶如與人親吻。
- 和合本2010(神版-繁體) - 應對合宜的, 猶如與人親吻。
- 當代譯本 - 誠實的回答如同友好的親吻。
- 聖經新譯本 - 應對誠實的, 如同與別人親嘴。
- 呂振中譯本 - 應對之話恰當的、 猶如 人 與人親嘴。
- 中文標準譯本 - 回話坦誠的, 如親吻嘴唇。
- 現代標點和合本 - 應對正直的,猶如與人親嘴。
- 文理和合譯本 - 應對適宜者、如與人接吻、
- 文理委辦譯本 - 善於應對、人必接吻以為禮。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 以真言應對、猶如與人接吻為禮、
- Nueva Versión Internacional - Una respuesta sincera es como un beso en los labios.
- 현대인의 성경 - 정직한 대답은 입을 맞추는 것과 같다.
- Новый Русский Перевод - Честный ответ – что поцелуй в губы.
- Восточный перевод - Честный ответ – что поцелуй в губы.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Честный ответ – что поцелуй в губы.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Честный ответ – что поцелуй в губы.
- La Bible du Semeur 2015 - Qui répond honnêtement donne une preuve de son amitié.
- リビングバイブル - 率直に答えてもらえることは、 ありがたいことだと思いなさい。
- Nova Versão Internacional - A resposta sincera é como beijo nos lábios.
- Hoffnung für alle - Eine aufrichtige Antwort ist ein Zeichen echter Freundschaft !
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - คำตอบซื่อตรง เป็นดั่งจุมพิตบนริมฝีปาก
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ใครก็ตามที่ตอบตามความเป็นจริง เป็นเสมือนจูบที่ริมฝีปาก
交叉引用
- Mác 12:17 - Chúa Giê-xu phán: “Hãy nộp cho Sê-sa những gì của Sê-sa, và trả lại Đức Chúa Trời những gì thuộc về Đức Chúa Trời.” Họ ngẩn ngơ trước câu trả lời của Chúa.
- Mác 12:18 - Các thầy Sa-đu-sê—chủ trương không có sự sống lại—đến hỏi Chúa Giê-xu:
- Đa-ni-ên 2:46 - Vua Nê-bu-cát-nết-sa nghe xong sấp mặt xuống đất, lạy Đa-ni-ên. Vua ra lệnh dâng lễ vật và đốt trầm trước mặt Đa-ni-ên.
- Đa-ni-ên 2:47 - Vua nói với Đa-ni-ên: “Thần của ngươi thật là Thần của các thần, Chúa Tể của các vua, Đấng có thẩm quyền tiết lộ những huyền nhiệm! Chỉ nhờ Thần ấy, ngươi mới biết và trình bày được huyền nhiệm này.”
- Đa-ni-ên 2:48 - Vua thăng chức cho Đa-ni-ên và ban tặng nhiều phẩm vật rất giá trị. Vua cử Đa-ni-ên cai trị toàn Ba-by-lôn và thủ lãnh hội đoàn các học giả.
- Châm Ngôn 16:1 - Lòng người nghĩ lắm mưu hay, nhưng thành hay bại đều do tay Chúa Hằng Hữu.
- Mác 12:32 - Thầy dạy luật thưa: “Thầy dạy rất đúng! Đức Chúa Trời là Chân Thần duy nhất, ngoài Ngài không có Thần nào khác.
- Mác 12:33 - Yêu thương Ngài với tất cả tấm lòng, trí óc, năng lực và yêu thương người lân cận như chính mình thật tốt hơn dâng mọi lễ vật và sinh tế cho Đức Chúa Trời.”
- Mác 12:34 - Thấy người đó hiểu đúng ý nghĩa luật pháp, Chúa khen: “Ông không xa Nước của Đức Chúa Trời đâu!” Sau đó không ai dám chất vấn Ngài điều gì nữa.
- Sáng Thế Ký 41:38 - Vua Pha-ra-ôn bảo họ: “Còn ai hơn Giô-sép, người có Thần Linh của Đức Chúa Trời?”
- Sáng Thế Ký 41:39 - Vua Pha-ra-ôn quay lại Giô-sép: “Đức Chúa Trời đã dạy cho ngươi biết mọi việc này, còn ai khôn ngoan sáng suốt hơn ngươi nữa?
- Sáng Thế Ký 41:40 - Ngươi sẽ lãnh đạo cả nước, toàn dân sẽ vâng theo mệnh lệnh ngươi. Chỉ một mình ta lớn hơn ngươi mà thôi.”
- Sáng Thế Ký 41:41 - Pha-ra-ôn lại nói với Giô-sép: “Này, ta lập ngươi cai trị toàn cõi Ai Cập.”
- Sáng Thế Ký 41:42 - Vua Pha-ra-ôn tháo nhẫn của mình đeo vào tay Giô-sép, cho mặc cẩm bào, đeo dây chuyền vàng lên cổ, và bảo: “Này! Ta lập ngươi làm tể tướng nước Ai Cập.”
- Sáng Thế Ký 41:43 - Vua cho chàng ngồi xe thứ hai của vua; phía trước có người hô lớn: “Hãy quỳ xuống.” Như thế, vua tấn phong Giô-sép làm tễ tướng Ai Cập.
- Sáng Thế Ký 41:44 - Vua bảo Giô-sép: “Ta làm vua Pha-ra-ôn, nhưng ngươi có toàn quyền điều hành mọi việc trong nước Ai Cập.”
- Sáng Thế Ký 41:45 - Vua Pha-ra-ôn đặt tên cho Giô-sép là “Người Cứu Mạng” và gả A-sê-na (con gái của Phô-ti-phê, thầy trưởng tế thành Ôn) cho chàng. Vậy, Giô-sép nổi tiếng khắp nước Ai Cập.
- Sáng Thế Ký 41:46 - Giô-sép được ba mươi tuổi khi nhậm chức. Từ cung vua Pha-ra-ôn nước Ai Cập, ông ra đi kinh lý khắp nước.
- Sáng Thế Ký 41:47 - Trong bảy năm được mùa, lúa gạo sản xuất đầy dẫy mọi nơi.
- Sáng Thế Ký 41:48 - Giô-sép thu góp lương thực từ các đồng ruộng nước Ai Cập, chở về các thành phố trung tâm của các vùng đó. Lúa gạo vùng nào đều trữ ở thành phố vùng đó.
- Sáng Thế Ký 41:49 - Giô-sép thu lúa nhiều như cát trên bờ biển, nhiều đến nỗi không thể cân lường được.
- Sáng Thế Ký 41:50 - Trước những năm đói kém, A-sê-na (vợ Giô-sép, con gái Phô-ti-phê, thầy trưởng tế thành Ôn) sinh hai con trai.
- Sáng Thế Ký 41:51 - Giô-sép đặt tên con đầu lòng là Ma-na-se, vì ông nói: “Đức Chúa Trời cho ta quên mọi nỗi gian khổ tha hương.”
- Sáng Thế Ký 41:52 - Con thứ hai tên là Ép-ra-im, vì ông nói: “Đức Chúa Trời cho ta thịnh đạt trong nơi khốn khổ.”
- Sáng Thế Ký 41:53 - Sau bảy năm được mùa tại Ai Cập,
- Sáng Thế Ký 41:54 - đến bảy năm đói kém, đúng như lời Giô-sép đoán trước. Mọi quốc gia chung quanh đều đói; chỉ riêng Ai Cập vẫn còn lương thực.
- Sáng Thế Ký 41:55 - Khi người Ai Cập bị đói, họ kéo đến hoàng cung xin vua cấp gạo. Vua bảo: “Cứ hỏi Giô-sép và làm mọi điều Giô-sép chỉ dạy.”
- Sáng Thế Ký 41:56 - Khi nạn đói lan rộng khắp nước, Giô-sép mở kho bán lúa cho dân, vì nạn đói thật trầm trọng trong cả nước Ai Cập.
- Sáng Thế Ký 41:57 - Khi các nước bị đói lớn, tất cả các dân tộc đều đến Ai Cập mua lúa từ Giô-sép.
- Gióp 6:25 - Tôi vốn biết lời thành thật nhiều khi gây đau đớn, nhưng lời biện luận của anh chứng tỏ được gì?
- Châm Ngôn 25:11 - Lời bàn đúng lúc, chẳng khác gì trái táo vàng trên đĩa bạc.
- Châm Ngôn 25:12 - Nghe lời chỉ trích của người khôn ngoan, là giá trị hơn đeo nữ trang bằng vàng.
- Châm Ngôn 15:23 - Lời khéo đáp khiến lòng vui vẻ; lời đúng lúc quý giá biết bao!