Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
48:3 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Chính Đức Chúa Trời ngự trong các thành lũy, Ngài chính là tường thành kiên cố.
  • 新标点和合本 - 神在其宫中, 自显为避难所。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 上帝在城的宫殿中, 自显为避难所。
  • 和合本2010(神版-简体) - 神在城的宫殿中, 自显为避难所。
  • 当代译本 - 上帝在城内的殿宇中, 祂亲自做这城的庇护。
  • 圣经新译本 -  神在城的堡垒中, 显明自己是避难所。
  • 中文标准译本 - 神在城的堡垒中, 显明自己是庇护所。
  • 现代标点和合本 - 神在其宫中 自显为避难所。
  • 和合本(拼音版) - 上帝在其宫中 自显为避难所。
  • New International Version - God is in her citadels; he has shown himself to be her fortress.
  • New International Reader's Version - God is there to keep it safe. He has shown himself to be like a fort to the city.
  • English Standard Version - Within her citadels God has made himself known as a fortress.
  • New Living Translation - God himself is in Jerusalem’s towers, revealing himself as its defender.
  • Christian Standard Bible - God is known as a stronghold in its citadels.
  • New American Standard Bible - In its palaces, God has made Himself known as a stronghold.
  • New King James Version - God is in her palaces; He is known as her refuge.
  • Amplified Bible - God, in her palaces, Has made Himself known as a stronghold.
  • American Standard Version - God hath made himself known in her palaces for a refuge.
  • King James Version - God is known in her palaces for a refuge.
  • New English Translation - God is in its fortresses; he reveals himself as its defender.
  • World English Bible - God has shown himself in her citadels as a refuge.
  • 新標點和合本 - 神在其宮中, 自顯為避難所。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 上帝在城的宮殿中, 自顯為避難所。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 神在城的宮殿中, 自顯為避難所。
  • 當代譯本 - 上帝在城內的殿宇中, 祂親自做這城的庇護。
  • 聖經新譯本 -  神在城的堡壘中, 顯明自己是避難所。
  • 呂振中譯本 - 在城裏的宮堡中 上帝使自己顯為高壘。
  • 中文標準譯本 - 神在城的堡壘中, 顯明自己是庇護所。
  • 現代標點和合本 - 神在其宮中 自顯為避難所。
  • 文理和合譯本 - 上帝在其宮室、自顯為高臺兮、
  • 文理委辦譯本 - 上帝端居郇宮、範衛民人、眾所知兮、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 主在其內之宮殿中、顯為護庇之天主、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 西溫 何嫻嫻。秀氣甲人寰。聖邑在其中。北有雙翠巒。
  • Nueva Versión Internacional - En las fortificaciones de Sión Dios se ha dado a conocer como refugio seguro.
  • 현대인의 성경 - 하나님은 자기가 예루살렘의 요새 되심을 보여 주셨다.
  • Новый Русский Перевод - и простые, и знатные, равно и богатые, и бедные.
  • Восточный перевод - и простые, и знатные, равно и богатые, и бедные.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - и простые, и знатные, равно и богатые, и бедные.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - и простые, и знатные, равно и богатые, и бедные.
  • La Bible du Semeur 2015 - Colline magnifique, ╵joie de la terre entière, mont de Sion, ╵tu es le véritable nord : ╵la demeure de Dieu , la cité du grand roi !
  • リビングバイブル - 神ご自身が、エルサレムの守りにつかれます。
  • Nova Versão Internacional - Nas suas cidadelas Deus se revela como sua proteção.
  • Hoffnung für alle - Der Berg Zion ragt im Norden auf – er ist voll Schönheit und Pracht. Die Stadt des großen Königs erfreut die ganze Welt.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - พระเจ้าทรงประทับในป้อมของนครนั้น พระองค์ทรงสำแดงพระองค์เองเป็นปราการของนคร
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - พระ​เจ้า​ผู้​สถิต​ใน​ป้อม​ปราการ​ของ​เมือง ได้​สำแดง​พระ​องค์​ว่า เป็น​หลัก​ยึด​อัน​มั่นคง
交叉引用
  • 2 Sử Ký 12:7 - Thấy họ hạ mình, Chúa Hằng Hữu liền phán bảo Sê-ma-gia: “Họ đã hạ mình, nên Ta sẽ không tiêu diệt họ. Ta sẽ giải cứu họ một phần. Ta sẽ không dùng quân đội Si-sắc để đổ cơn thịnh nộ Ta trên Giê-ru-sa-lem.
  • 2 Sử Ký 20:1 - Sau đó, người Mô-áp và người Am-môn kéo một số dân tộc khác đem quân tấn công Giô-sa-phát.
  • 2 Sử Ký 20:2 - Có người đến tâu với vua Giô-sa-phát rằng: “Có một quân đội rất đông từ bên kia Biển Chết và A-ram kéo đến tấn công. Đạo quân tiền phong đã đến Ha-xa-xôn Tha-ma.” (Tức là Ên-ghê-đi.)
  • 2 Sử Ký 20:3 - Giô-sa-phát sợ hãi về tin này nên cầu khẩn Chúa Hằng Hữu. Ông còn ra lệnh cho toàn dân trong nước Giu-đa phải kiêng ăn.
  • 2 Sử Ký 20:4 - Toàn dân từ khắp các thành xứ Giu-đa đều tụ tập về Giê-ru-sa-lem để cầu hỏi Chúa Hằng Hữu.
  • 2 Sử Ký 20:5 - Giô-sa-phát đứng trước hội chúng Giu-đa và Giê-ru-sa-lem trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu trước sân mới.
  • 2 Sử Ký 20:6 - Ông cầu nguyện: “Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng con, chỉ mình Ngài là Đức Chúa Trời của cả vũ trụ. Chúa tể trị tất cả vương quốc trên đất. Tay Chúa đầy sức mạnh và năng lực; không ai chống cự nổi!
  • 2 Sử Ký 20:7 - Lạy Đức Chúa Trời chúng con, không phải Chúa đã tống đuổi dân cư xứ này trước mặt Ít-ra-ên là dân Chúa sao? Và không phải Ngài đã ban đất nước này vĩnh viễn cho dòng dõi Áp-ra-ham, người được Chúa xem như bạn sao?
  • 2 Sử Ký 20:8 - Dân Chúa đã định cư tại đây và xây cất một Đền Thờ cho Danh Chúa.
  • 2 Sử Ký 20:9 - Họ nói: ‘Nếu tai họa đổ trên chúng con, hoặc chiến tranh, đoán phạt, dịch lệ hoặc đói kém, chúng con sẽ đứng trước Đền Thờ này và trước mặt Chúa vì Danh Chúa ở trong Đền Thờ—chúng con sẽ kêu cứu với Chúa trong cơn gian truân, thì Chúa sẽ nghe và cứu giúp chúng con.’
  • 2 Sử Ký 20:10 - Kìa, ngày nay, xin xem quân Am-môn, Mô-áp, và Sê-i-rơ đang làm gì. Ngài không cho tổ phụ chúng con đi vào xứ đó khi người Ít-ra-ên rời khỏi Ai Cập, vậy họ đi vòng đường khác và không tiêu diệt các dân ấy.
  • 2 Sử Ký 20:11 - Bây giờ, xin hãy xem họ báo ơn chúng con!
  • 2 Sử Ký 20:12 - Ôi, lạy Đức Chúa Trời của chúng con, Chúa không đoán phạt họ sao? Vì chúng con không có năng lực nào chống cự đoàn dân rất đông đảo này. Chúng con cũng không biết phải làm gì, nhưng chúng con đều hướng về Chúa!”
  • 2 Sử Ký 20:13 - Toàn thể người Giu-đa đều đứng trước mặt Chúa Hằng Hữu, với vợ và con, kể cả các ấu nhi.
  • 2 Sử Ký 20:14 - Lúc ấy, giữa hội chúng, Thần của Chúa Hằng Hữu ngự xuống trên Gia-ha-xi-ên, con Xa-cha-ri, cháu Bê-na-gia, chắt Giê-i-ên, chít Mát-ta-nia, người Lê-vi, thuộc tộc A-sáp.
  • 2 Sử Ký 20:15 - Ông nói: “Toàn dân Giu-đa, Giê-ru-sa-lem, và Vua Giô-sa-phát, hãy nghe! Chúa Hằng Hữu phán bảo các ngươi: Đừng khiếp sợ trước đoàn quân đông đảo này, vì đây là cuộc chiến tranh của Đức Chúa Trời, không phải của các ngươi.
  • 2 Sử Ký 20:16 - Ngày mai, các ngươi hãy kéo quân xuống, vì địch sẽ tiến quân lên dốc Xích. Các ngươi sẽ gặp địch ở cuối thung lũng và đầu hoang mạc Giê-ru-ên.
  • 2 Sử Ký 20:17 - Trong trận này, các ngươi không phải đánh gì cả, chỉ đóng quân và đứng xem sự giải cứu của Chúa Hằng Hữu. Toàn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, đừng sợ sệt, kinh hãi! Ngày mai, hãy xuất quân, Chúa Hằng Hữu sẽ ở với các ngươi!”
  • 2 Sử Ký 20:18 - Rồi Vua Giô-sa-phát cúi mặt xuống đất. Toàn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem cũng phủ phục trước mặt Chúa Hằng Hữu.
  • 2 Sử Ký 20:19 - Người Lê-vi thuộc tộc Kê-hát và Cô-rê đều nhất loạt đứng dậy, và lớn tiếng hát vang ca ngợi Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
  • 2 Sử Ký 20:20 - Sáng sớm hôm sau, quân đội Giu-đa tiến vào hoang mạc Thê-cô-a. Khi xuất quân, Vua Giô-sa-phát đứng điểm binh và kêu gọi: “Hãy lắng nghe! Hỡi toàn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem! Hãy tin cậy Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời các ngươi, thì các ngươi sẽ đứng vững. Hãy tin các tiên tri Ngài, thì các ngươi sẽ thành công.”
  • 2 Sử Ký 20:21 - Vua tham khảo ý kiến toàn dân và cử các ca sĩ đi trước quân đội, hát mừng ca ngợi Chúa Hằng Hữu, là Đấng vinh quang thánh khiết. Họ ca hát vang lừng: “Hãy cảm tạ Chúa Hằng Hữu; vì sự thương xót của Ngài còn đời đời!”
  • 2 Sử Ký 20:22 - Ngay khi họ bắt đầu hát vang ca ngợi, Chúa Hằng Hữu khiến quân Am-môn, Mô-áp, và Sê-i-rơ tự đánh lẫn nhau.
  • 2 Sử Ký 20:23 - Quân Am-môn và quân Mô-áp trở mặt tấn công quân Sê-i-rơ. Sau khi tiêu diệt quân Sê-i-rơ, họ bắt đầu đánh lẫn nhau.
  • 2 Sử Ký 20:24 - Khi quân đội Giu-đa tiến đến tháp canh trong hoang mạc, nhìn về phía địch thấy vô số xác chết nằm la liệt khắp mặt đất. Không một người sống sót.
  • 2 Sử Ký 20:25 - Vua Giô-sa-phát và toàn dân tiến quân vào thu chiến lợi phẩm. Họ tìm thấy rất nhiều bảo vật và đồ trang sức trên xác quân địch. Họ lấy cho đến khi không còn mang nổi nữa. Số chiến lợi phẩm nhiều đến nỗi phải mất ba ngày họ mới thu lượm hết!
  • 2 Sử Ký 20:26 - Ngày thứ tư, họ tập họp tại Thung lũng Bê-ra-ca (tức Phước Lành) để ngợi tôn và cảm tạ Chúa Hằng Hữu. Vì vậy, nơi đó được gọi là Bê-ra-ca cho đến ngày nay.
  • 2 Sử Ký 20:27 - Sau đó họ kéo quân về Giê-ru-sa-lem, Giô-sa-phát dẫn đầu toàn dân với niềm vui vì Chúa Hằng Hữu đã cho họ chiến thắng kẻ thù.
  • 2 Sử Ký 20:28 - Họ diễn binh qua cổng thành Giê-ru-sa-lem trong tiếng đàn hạc, đàn cầm, và kèn trận, và họ lên Đền Thờ Chúa Hằng Hữu.
  • 2 Sử Ký 20:29 - Khi được nghe về cuộc chiến của chính Chúa Hằng Hữu với các dân thù nghịch Ít-ra-ên, dân các vương quốc lân bang đều kính sợ Đức Chúa Trời.
  • 2 Sử Ký 20:30 - Vậy, vương quốc của Giô-sa-phát được hưởng thái bình vì Đức Chúa Trời của vua cho toàn dân an cư lạc nghiệp.
  • 2 Sử Ký 20:31 - Giô-sa-phát được ba mươi lăm tuổi khi lên ngôi, và trị vì nước Giu-đa hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua là con bà A-xu-ba, con gái của Si-chi.
  • 2 Sử Ký 20:32 - Giô-sa-phát là một vua tốt, đi đúng đường lối của A-sa, cha mình. Ông làm điều công chính trước mặt Chúa Hằng Hữu.
  • 2 Sử Ký 20:33 - Trong thời trị vì của mình, vua không phá vỡ các miếu tà thần và toàn dân chưa quyết tâm đi theo Đức Chúa Trời của tổ phụ họ.
  • 2 Sử Ký 20:34 - Các việc khác của Vua Giô-sa-phát, từ đầu đến cuối, đều ghi chép trong Ký Lục của Giê-hu, Con Ha-na-ni, được trích dẫn trong Sách Các Vua Ít-ra-ên.
  • 2 Sử Ký 20:35 - Sau đó, Giô-sa-phát, vua Giu-đa liên kết với A-cha-xia, vua Ít-ra-ên là một người gian ác.
  • 2 Sử Ký 20:36 - Hai vua hợp tác đóng tàu tại Ê-xi-ôn Ghê-be để đi Ta-rê-si tìm vàng.
  • 2 Sử Ký 20:37 - Ê-li-ê-se, con Đô-đa-va ở Ma-rê-sa, nói tiên tri lên án Giô-sa-phát: “Vì vua hợp tác với Vua A-cha-xia, Chúa Hằng Hữu sẽ hủy phá các công việc của vua.” Vì vậy, các chiếc tàu đều vỡ nát và không bao giờ đến được Ta-rê-si.
  • Y-sai 37:33 - Và đây là điều Chúa Hằng Hữu phán về vua A-sy-ri: ‘Đội quân của nó sẽ không vào được Giê-ru-sa-lem. Dù một mũi tên cũng không vào được. Chúng sẽ không dàn quân ngoài cổng thành với thuẫn, hay không đắp lũy để công phá tường thành.
  • Y-sai 37:34 - Vua sẽ trở về nước của mình theo đúng con đường nó đã đến. Nó sẽ không vào được thành này.’ Chúa Hằng Hữu phán vậy.
  • Y-sai 37:35 - ‘Vì Danh Ta và vì Đa-vít, đầy tớ Ta, Ta sẽ che chở thành này và bảo vệ nó.’”
  • Y-sai 37:36 - Ngay đêm ấy, thiên sứ của Chúa Hằng Hữu đến các đồn trại A-sy-ri giết 185.000 người A-sy-ri. Sáng hôm sau, khi người A-sy-ri thức dậy, chúng thấy xác chết nằm ngổn ngang khắp nơi.
  • Thi Thiên 76:1 - Trong Giu-đa người dân biết Đức Chúa Trời; Danh Ngài được Ít-ra-ên tôn quý.
  • Thi Thiên 76:2 - Sa-lem là nơi Chúa ngự; Núi Si-ôn là nhà Ngài.
  • Thi Thiên 76:3 - Tại đó, Chúa bẻ gãy mũi tên quân thù, phá khiên, bẻ gươm, tiêu diệt khí giới.
  • Thi Thiên 76:4 - Chúa rực rỡ vinh quang và oai nghi hơn các núi đầy của cướp.
  • Thi Thiên 76:5 - Người dũng mãnh nhất cũng tàn sát. Họ nằm la liệt trong giấc ngủ nghìn thu. Không một người lính nâng nổi cánh tay.
  • Thi Thiên 46:7 - Chúa Hằng Hữu Vạn Quân ở với chúng ta, Đức Chúa Trời của Gia-cốp là thành lũy kiên cố.
  • Thi Thiên 125:1 - Ai tin cậy Chúa Hằng Hữu sẽ giống Núi Si-ôn; không dao động, nhưng bất diệt trường tồn.
  • 2 Sử Ký 14:9 - Một người Ê-thi-ô-pi, tên Xê-ra, chỉ huy 1.000.000 quân và 300 chiến xa bất ngờ tấn công vào Giu-đa. Họ tiến đánh vào thành Ma-rê-sa,
  • 2 Sử Ký 14:10 - A-sa vội vã đưa quân ra ứng chiến và dàn quân tại thung lũng Xép-pha-ta gần Ma-rê-sa.
  • 2 Sử Ký 14:11 - Nhưng A-sa kêu cầu với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình: “Lạy Chúa Hằng Hữu, ngoài Ngài không có ai có thể giúp người yếu chống lại người mạnh! Lạy Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời, xin phù hộ chúng con, vì chúng con tin cậy một mình Chúa. Chúng con nhân danh Chúa chống lại đạo quân đông như kiến cỏ này. Lạy Chúa Hằng Hữu, Ngài là Đức Chúa Trời chúng con; xin đừng để loài người chiến thắng Chúa!”
  • 2 Sử Ký 14:12 - Vậy Chúa Hằng Hữu đánh bại quân Ê-thi-ô-pi trước mặt A-sa và quân đội Giu-đa, địch quân phải tháo chạy.
  • 2 Sử Ký 14:13 - A-sa và quân của ông rượt đuổi địch đến tận Ghê-ra, quân đội Ê-thi-ô-pi bị giết chết nhiều đến nỗi không còn gượng lại được. Họ bị Chúa Hằng Hữu và quân đội của Ngài đánh bại, quân sĩ Giu-đa thu về một số chiến lợi phẩm khổng lồ.
  • 2 Sử Ký 14:14 - Quân Giu-đa cũng tấn công những thành quanh vùng Ghê-ra, Chúa Hằng Hữu làm cho dân cư vùng ấy khiếp sợ. Quân Giu-đa cũng thu nhiều chiến lợi phẩm trong vùng.
  • 2 Sử Ký 14:15 - Họ còn tiêu diệt các trại gia súc, bắt được vô số chiên và lạc đà rồi trở về Giê-ru-sa-lem.
  • Xa-cha-ri 2:4 - “Chạy đi nói với người trẻ tuổi ấy như sau: ‘Giê-ru-sa-lem sẽ như làng mạc không có thành bao bọc, vì số dân và súc vật đông quá, không chứa hết.
  • Xa-cha-ri 2:5 - Nhưng Chúa Hằng Hữu sẽ là một bức tường lửa bao bọc Giê-ru-sa-lem; Ngài là vinh quang của thành!’”
  • Y-sai 4:5 - Rồi Chúa Hằng Hữu sẽ tạo bóng râm trên Núi Si-ôn và trên hội chúng tụ họp tại đó. Ngài sẽ tạo một màn mây che suốt ngày và một ngọn lửa sáng ngời ban đêm, bao trùm trên khắp đất vinh quang.
  • Y-sai 4:6 - Nó sẽ là một chiếc trại che nắng nóng ban ngày và là nơi trú ẩn để tránh bão táp mưa to.
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Chính Đức Chúa Trời ngự trong các thành lũy, Ngài chính là tường thành kiên cố.
  • 新标点和合本 - 神在其宫中, 自显为避难所。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 上帝在城的宫殿中, 自显为避难所。
  • 和合本2010(神版-简体) - 神在城的宫殿中, 自显为避难所。
  • 当代译本 - 上帝在城内的殿宇中, 祂亲自做这城的庇护。
  • 圣经新译本 -  神在城的堡垒中, 显明自己是避难所。
  • 中文标准译本 - 神在城的堡垒中, 显明自己是庇护所。
  • 现代标点和合本 - 神在其宫中 自显为避难所。
  • 和合本(拼音版) - 上帝在其宫中 自显为避难所。
  • New International Version - God is in her citadels; he has shown himself to be her fortress.
  • New International Reader's Version - God is there to keep it safe. He has shown himself to be like a fort to the city.
  • English Standard Version - Within her citadels God has made himself known as a fortress.
  • New Living Translation - God himself is in Jerusalem’s towers, revealing himself as its defender.
  • Christian Standard Bible - God is known as a stronghold in its citadels.
  • New American Standard Bible - In its palaces, God has made Himself known as a stronghold.
  • New King James Version - God is in her palaces; He is known as her refuge.
  • Amplified Bible - God, in her palaces, Has made Himself known as a stronghold.
  • American Standard Version - God hath made himself known in her palaces for a refuge.
  • King James Version - God is known in her palaces for a refuge.
  • New English Translation - God is in its fortresses; he reveals himself as its defender.
  • World English Bible - God has shown himself in her citadels as a refuge.
  • 新標點和合本 - 神在其宮中, 自顯為避難所。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 上帝在城的宮殿中, 自顯為避難所。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 神在城的宮殿中, 自顯為避難所。
  • 當代譯本 - 上帝在城內的殿宇中, 祂親自做這城的庇護。
  • 聖經新譯本 -  神在城的堡壘中, 顯明自己是避難所。
  • 呂振中譯本 - 在城裏的宮堡中 上帝使自己顯為高壘。
  • 中文標準譯本 - 神在城的堡壘中, 顯明自己是庇護所。
  • 現代標點和合本 - 神在其宮中 自顯為避難所。
  • 文理和合譯本 - 上帝在其宮室、自顯為高臺兮、
  • 文理委辦譯本 - 上帝端居郇宮、範衛民人、眾所知兮、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 主在其內之宮殿中、顯為護庇之天主、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 西溫 何嫻嫻。秀氣甲人寰。聖邑在其中。北有雙翠巒。
  • Nueva Versión Internacional - En las fortificaciones de Sión Dios se ha dado a conocer como refugio seguro.
  • 현대인의 성경 - 하나님은 자기가 예루살렘의 요새 되심을 보여 주셨다.
  • Новый Русский Перевод - и простые, и знатные, равно и богатые, и бедные.
  • Восточный перевод - и простые, и знатные, равно и богатые, и бедные.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - и простые, и знатные, равно и богатые, и бедные.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - и простые, и знатные, равно и богатые, и бедные.
  • La Bible du Semeur 2015 - Colline magnifique, ╵joie de la terre entière, mont de Sion, ╵tu es le véritable nord : ╵la demeure de Dieu , la cité du grand roi !
  • リビングバイブル - 神ご自身が、エルサレムの守りにつかれます。
  • Nova Versão Internacional - Nas suas cidadelas Deus se revela como sua proteção.
  • Hoffnung für alle - Der Berg Zion ragt im Norden auf – er ist voll Schönheit und Pracht. Die Stadt des großen Königs erfreut die ganze Welt.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - พระเจ้าทรงประทับในป้อมของนครนั้น พระองค์ทรงสำแดงพระองค์เองเป็นปราการของนคร
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - พระ​เจ้า​ผู้​สถิต​ใน​ป้อม​ปราการ​ของ​เมือง ได้​สำแดง​พระ​องค์​ว่า เป็น​หลัก​ยึด​อัน​มั่นคง
  • 2 Sử Ký 12:7 - Thấy họ hạ mình, Chúa Hằng Hữu liền phán bảo Sê-ma-gia: “Họ đã hạ mình, nên Ta sẽ không tiêu diệt họ. Ta sẽ giải cứu họ một phần. Ta sẽ không dùng quân đội Si-sắc để đổ cơn thịnh nộ Ta trên Giê-ru-sa-lem.
  • 2 Sử Ký 20:1 - Sau đó, người Mô-áp và người Am-môn kéo một số dân tộc khác đem quân tấn công Giô-sa-phát.
  • 2 Sử Ký 20:2 - Có người đến tâu với vua Giô-sa-phát rằng: “Có một quân đội rất đông từ bên kia Biển Chết và A-ram kéo đến tấn công. Đạo quân tiền phong đã đến Ha-xa-xôn Tha-ma.” (Tức là Ên-ghê-đi.)
  • 2 Sử Ký 20:3 - Giô-sa-phát sợ hãi về tin này nên cầu khẩn Chúa Hằng Hữu. Ông còn ra lệnh cho toàn dân trong nước Giu-đa phải kiêng ăn.
  • 2 Sử Ký 20:4 - Toàn dân từ khắp các thành xứ Giu-đa đều tụ tập về Giê-ru-sa-lem để cầu hỏi Chúa Hằng Hữu.
  • 2 Sử Ký 20:5 - Giô-sa-phát đứng trước hội chúng Giu-đa và Giê-ru-sa-lem trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu trước sân mới.
  • 2 Sử Ký 20:6 - Ông cầu nguyện: “Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng con, chỉ mình Ngài là Đức Chúa Trời của cả vũ trụ. Chúa tể trị tất cả vương quốc trên đất. Tay Chúa đầy sức mạnh và năng lực; không ai chống cự nổi!
  • 2 Sử Ký 20:7 - Lạy Đức Chúa Trời chúng con, không phải Chúa đã tống đuổi dân cư xứ này trước mặt Ít-ra-ên là dân Chúa sao? Và không phải Ngài đã ban đất nước này vĩnh viễn cho dòng dõi Áp-ra-ham, người được Chúa xem như bạn sao?
  • 2 Sử Ký 20:8 - Dân Chúa đã định cư tại đây và xây cất một Đền Thờ cho Danh Chúa.
  • 2 Sử Ký 20:9 - Họ nói: ‘Nếu tai họa đổ trên chúng con, hoặc chiến tranh, đoán phạt, dịch lệ hoặc đói kém, chúng con sẽ đứng trước Đền Thờ này và trước mặt Chúa vì Danh Chúa ở trong Đền Thờ—chúng con sẽ kêu cứu với Chúa trong cơn gian truân, thì Chúa sẽ nghe và cứu giúp chúng con.’
  • 2 Sử Ký 20:10 - Kìa, ngày nay, xin xem quân Am-môn, Mô-áp, và Sê-i-rơ đang làm gì. Ngài không cho tổ phụ chúng con đi vào xứ đó khi người Ít-ra-ên rời khỏi Ai Cập, vậy họ đi vòng đường khác và không tiêu diệt các dân ấy.
  • 2 Sử Ký 20:11 - Bây giờ, xin hãy xem họ báo ơn chúng con!
  • 2 Sử Ký 20:12 - Ôi, lạy Đức Chúa Trời của chúng con, Chúa không đoán phạt họ sao? Vì chúng con không có năng lực nào chống cự đoàn dân rất đông đảo này. Chúng con cũng không biết phải làm gì, nhưng chúng con đều hướng về Chúa!”
  • 2 Sử Ký 20:13 - Toàn thể người Giu-đa đều đứng trước mặt Chúa Hằng Hữu, với vợ và con, kể cả các ấu nhi.
  • 2 Sử Ký 20:14 - Lúc ấy, giữa hội chúng, Thần của Chúa Hằng Hữu ngự xuống trên Gia-ha-xi-ên, con Xa-cha-ri, cháu Bê-na-gia, chắt Giê-i-ên, chít Mát-ta-nia, người Lê-vi, thuộc tộc A-sáp.
  • 2 Sử Ký 20:15 - Ông nói: “Toàn dân Giu-đa, Giê-ru-sa-lem, và Vua Giô-sa-phát, hãy nghe! Chúa Hằng Hữu phán bảo các ngươi: Đừng khiếp sợ trước đoàn quân đông đảo này, vì đây là cuộc chiến tranh của Đức Chúa Trời, không phải của các ngươi.
  • 2 Sử Ký 20:16 - Ngày mai, các ngươi hãy kéo quân xuống, vì địch sẽ tiến quân lên dốc Xích. Các ngươi sẽ gặp địch ở cuối thung lũng và đầu hoang mạc Giê-ru-ên.
  • 2 Sử Ký 20:17 - Trong trận này, các ngươi không phải đánh gì cả, chỉ đóng quân và đứng xem sự giải cứu của Chúa Hằng Hữu. Toàn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, đừng sợ sệt, kinh hãi! Ngày mai, hãy xuất quân, Chúa Hằng Hữu sẽ ở với các ngươi!”
  • 2 Sử Ký 20:18 - Rồi Vua Giô-sa-phát cúi mặt xuống đất. Toàn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem cũng phủ phục trước mặt Chúa Hằng Hữu.
  • 2 Sử Ký 20:19 - Người Lê-vi thuộc tộc Kê-hát và Cô-rê đều nhất loạt đứng dậy, và lớn tiếng hát vang ca ngợi Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
  • 2 Sử Ký 20:20 - Sáng sớm hôm sau, quân đội Giu-đa tiến vào hoang mạc Thê-cô-a. Khi xuất quân, Vua Giô-sa-phát đứng điểm binh và kêu gọi: “Hãy lắng nghe! Hỡi toàn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem! Hãy tin cậy Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời các ngươi, thì các ngươi sẽ đứng vững. Hãy tin các tiên tri Ngài, thì các ngươi sẽ thành công.”
  • 2 Sử Ký 20:21 - Vua tham khảo ý kiến toàn dân và cử các ca sĩ đi trước quân đội, hát mừng ca ngợi Chúa Hằng Hữu, là Đấng vinh quang thánh khiết. Họ ca hát vang lừng: “Hãy cảm tạ Chúa Hằng Hữu; vì sự thương xót của Ngài còn đời đời!”
  • 2 Sử Ký 20:22 - Ngay khi họ bắt đầu hát vang ca ngợi, Chúa Hằng Hữu khiến quân Am-môn, Mô-áp, và Sê-i-rơ tự đánh lẫn nhau.
  • 2 Sử Ký 20:23 - Quân Am-môn và quân Mô-áp trở mặt tấn công quân Sê-i-rơ. Sau khi tiêu diệt quân Sê-i-rơ, họ bắt đầu đánh lẫn nhau.
  • 2 Sử Ký 20:24 - Khi quân đội Giu-đa tiến đến tháp canh trong hoang mạc, nhìn về phía địch thấy vô số xác chết nằm la liệt khắp mặt đất. Không một người sống sót.
  • 2 Sử Ký 20:25 - Vua Giô-sa-phát và toàn dân tiến quân vào thu chiến lợi phẩm. Họ tìm thấy rất nhiều bảo vật và đồ trang sức trên xác quân địch. Họ lấy cho đến khi không còn mang nổi nữa. Số chiến lợi phẩm nhiều đến nỗi phải mất ba ngày họ mới thu lượm hết!
  • 2 Sử Ký 20:26 - Ngày thứ tư, họ tập họp tại Thung lũng Bê-ra-ca (tức Phước Lành) để ngợi tôn và cảm tạ Chúa Hằng Hữu. Vì vậy, nơi đó được gọi là Bê-ra-ca cho đến ngày nay.
  • 2 Sử Ký 20:27 - Sau đó họ kéo quân về Giê-ru-sa-lem, Giô-sa-phát dẫn đầu toàn dân với niềm vui vì Chúa Hằng Hữu đã cho họ chiến thắng kẻ thù.
  • 2 Sử Ký 20:28 - Họ diễn binh qua cổng thành Giê-ru-sa-lem trong tiếng đàn hạc, đàn cầm, và kèn trận, và họ lên Đền Thờ Chúa Hằng Hữu.
  • 2 Sử Ký 20:29 - Khi được nghe về cuộc chiến của chính Chúa Hằng Hữu với các dân thù nghịch Ít-ra-ên, dân các vương quốc lân bang đều kính sợ Đức Chúa Trời.
  • 2 Sử Ký 20:30 - Vậy, vương quốc của Giô-sa-phát được hưởng thái bình vì Đức Chúa Trời của vua cho toàn dân an cư lạc nghiệp.
  • 2 Sử Ký 20:31 - Giô-sa-phát được ba mươi lăm tuổi khi lên ngôi, và trị vì nước Giu-đa hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua là con bà A-xu-ba, con gái của Si-chi.
  • 2 Sử Ký 20:32 - Giô-sa-phát là một vua tốt, đi đúng đường lối của A-sa, cha mình. Ông làm điều công chính trước mặt Chúa Hằng Hữu.
  • 2 Sử Ký 20:33 - Trong thời trị vì của mình, vua không phá vỡ các miếu tà thần và toàn dân chưa quyết tâm đi theo Đức Chúa Trời của tổ phụ họ.
  • 2 Sử Ký 20:34 - Các việc khác của Vua Giô-sa-phát, từ đầu đến cuối, đều ghi chép trong Ký Lục của Giê-hu, Con Ha-na-ni, được trích dẫn trong Sách Các Vua Ít-ra-ên.
  • 2 Sử Ký 20:35 - Sau đó, Giô-sa-phát, vua Giu-đa liên kết với A-cha-xia, vua Ít-ra-ên là một người gian ác.
  • 2 Sử Ký 20:36 - Hai vua hợp tác đóng tàu tại Ê-xi-ôn Ghê-be để đi Ta-rê-si tìm vàng.
  • 2 Sử Ký 20:37 - Ê-li-ê-se, con Đô-đa-va ở Ma-rê-sa, nói tiên tri lên án Giô-sa-phát: “Vì vua hợp tác với Vua A-cha-xia, Chúa Hằng Hữu sẽ hủy phá các công việc của vua.” Vì vậy, các chiếc tàu đều vỡ nát và không bao giờ đến được Ta-rê-si.
  • Y-sai 37:33 - Và đây là điều Chúa Hằng Hữu phán về vua A-sy-ri: ‘Đội quân của nó sẽ không vào được Giê-ru-sa-lem. Dù một mũi tên cũng không vào được. Chúng sẽ không dàn quân ngoài cổng thành với thuẫn, hay không đắp lũy để công phá tường thành.
  • Y-sai 37:34 - Vua sẽ trở về nước của mình theo đúng con đường nó đã đến. Nó sẽ không vào được thành này.’ Chúa Hằng Hữu phán vậy.
  • Y-sai 37:35 - ‘Vì Danh Ta và vì Đa-vít, đầy tớ Ta, Ta sẽ che chở thành này và bảo vệ nó.’”
  • Y-sai 37:36 - Ngay đêm ấy, thiên sứ của Chúa Hằng Hữu đến các đồn trại A-sy-ri giết 185.000 người A-sy-ri. Sáng hôm sau, khi người A-sy-ri thức dậy, chúng thấy xác chết nằm ngổn ngang khắp nơi.
  • Thi Thiên 76:1 - Trong Giu-đa người dân biết Đức Chúa Trời; Danh Ngài được Ít-ra-ên tôn quý.
  • Thi Thiên 76:2 - Sa-lem là nơi Chúa ngự; Núi Si-ôn là nhà Ngài.
  • Thi Thiên 76:3 - Tại đó, Chúa bẻ gãy mũi tên quân thù, phá khiên, bẻ gươm, tiêu diệt khí giới.
  • Thi Thiên 76:4 - Chúa rực rỡ vinh quang và oai nghi hơn các núi đầy của cướp.
  • Thi Thiên 76:5 - Người dũng mãnh nhất cũng tàn sát. Họ nằm la liệt trong giấc ngủ nghìn thu. Không một người lính nâng nổi cánh tay.
  • Thi Thiên 46:7 - Chúa Hằng Hữu Vạn Quân ở với chúng ta, Đức Chúa Trời của Gia-cốp là thành lũy kiên cố.
  • Thi Thiên 125:1 - Ai tin cậy Chúa Hằng Hữu sẽ giống Núi Si-ôn; không dao động, nhưng bất diệt trường tồn.
  • 2 Sử Ký 14:9 - Một người Ê-thi-ô-pi, tên Xê-ra, chỉ huy 1.000.000 quân và 300 chiến xa bất ngờ tấn công vào Giu-đa. Họ tiến đánh vào thành Ma-rê-sa,
  • 2 Sử Ký 14:10 - A-sa vội vã đưa quân ra ứng chiến và dàn quân tại thung lũng Xép-pha-ta gần Ma-rê-sa.
  • 2 Sử Ký 14:11 - Nhưng A-sa kêu cầu với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình: “Lạy Chúa Hằng Hữu, ngoài Ngài không có ai có thể giúp người yếu chống lại người mạnh! Lạy Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời, xin phù hộ chúng con, vì chúng con tin cậy một mình Chúa. Chúng con nhân danh Chúa chống lại đạo quân đông như kiến cỏ này. Lạy Chúa Hằng Hữu, Ngài là Đức Chúa Trời chúng con; xin đừng để loài người chiến thắng Chúa!”
  • 2 Sử Ký 14:12 - Vậy Chúa Hằng Hữu đánh bại quân Ê-thi-ô-pi trước mặt A-sa và quân đội Giu-đa, địch quân phải tháo chạy.
  • 2 Sử Ký 14:13 - A-sa và quân của ông rượt đuổi địch đến tận Ghê-ra, quân đội Ê-thi-ô-pi bị giết chết nhiều đến nỗi không còn gượng lại được. Họ bị Chúa Hằng Hữu và quân đội của Ngài đánh bại, quân sĩ Giu-đa thu về một số chiến lợi phẩm khổng lồ.
  • 2 Sử Ký 14:14 - Quân Giu-đa cũng tấn công những thành quanh vùng Ghê-ra, Chúa Hằng Hữu làm cho dân cư vùng ấy khiếp sợ. Quân Giu-đa cũng thu nhiều chiến lợi phẩm trong vùng.
  • 2 Sử Ký 14:15 - Họ còn tiêu diệt các trại gia súc, bắt được vô số chiên và lạc đà rồi trở về Giê-ru-sa-lem.
  • Xa-cha-ri 2:4 - “Chạy đi nói với người trẻ tuổi ấy như sau: ‘Giê-ru-sa-lem sẽ như làng mạc không có thành bao bọc, vì số dân và súc vật đông quá, không chứa hết.
  • Xa-cha-ri 2:5 - Nhưng Chúa Hằng Hữu sẽ là một bức tường lửa bao bọc Giê-ru-sa-lem; Ngài là vinh quang của thành!’”
  • Y-sai 4:5 - Rồi Chúa Hằng Hữu sẽ tạo bóng râm trên Núi Si-ôn và trên hội chúng tụ họp tại đó. Ngài sẽ tạo một màn mây che suốt ngày và một ngọn lửa sáng ngời ban đêm, bao trùm trên khắp đất vinh quang.
  • Y-sai 4:6 - Nó sẽ là một chiếc trại che nắng nóng ban ngày và là nơi trú ẩn để tránh bão táp mưa to.
圣经
资源
计划
奉献