逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Sau đó tôi nhận được cây thước giống như cây gậy, với lời dặn bảo: “Hãy đứng dậy đo Đền Thờ của Đức Chúa Trời và bàn thờ cùng đếm những người thờ phượng.
- 新标点和合本 - 有一根苇子赐给我,当作量度的杖;且有话说:“起来!将 神的殿和祭坛,并在殿中礼拜的人都量一量。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 有一根芦苇,像丈量的杖,赐给我;且有话说:“起来!将上帝的殿和祭坛,以及在殿中礼拜的人,都量一量。
- 和合本2010(神版-简体) - 有一根芦苇,像丈量的杖,赐给我;且有话说:“起来!将 神的殿和祭坛,以及在殿中礼拜的人,都量一量。
- 当代译本 - 有一根像杖一样的量杆赐给我,并有声音吩咐我说:“起来,量一量上帝的殿和祭坛,并数点在殿里敬拜的人。
- 圣经新译本 - 有一根好像量尺的芦苇赐给了我,又有话说:“你起来,把 神的圣所和祭坛,以及在里面敬拜的人,都量一量、数一数。
- 中文标准译本 - 接着,我被赐予了一根仿佛量杖的芦苇。有声音对我 说 :“起来,量一量神的圣所和祭坛,数一数在那里敬拜的人。
- 现代标点和合本 - 有一根苇子赐给我当做量度的杖,且有话说:“起来,将神的殿和祭坛并在殿中礼拜的人都量一量。
- 和合本(拼音版) - 有一根苇子赐给我,当作量度的杖,且有话说:“起来,将上帝的殿和祭坛,并在殿中礼拜的人都量一量。
- New International Version - I was given a reed like a measuring rod and was told, “Go and measure the temple of God and the altar, with its worshipers.
- New International Reader's Version - I was given a long stick that looked like a measuring rod. I was told, “Go and measure the temple of God. And measure the altar where the people are worshiping.
- English Standard Version - Then I was given a measuring rod like a staff, and I was told, “Rise and measure the temple of God and the altar and those who worship there,
- New Living Translation - Then I was given a measuring stick, and I was told, “Go and measure the Temple of God and the altar, and count the number of worshipers.
- The Message - I was given a stick for a measuring rod and told, “Get up and measure God’s Temple and Altar and everyone worshiping in it. Exclude the outside court; don’t measure it. It’s been handed over to non-Jewish outsiders. They’ll desecrate the Holy City for forty-two months.
- Christian Standard Bible - Then I was given a measuring reed like a rod, with these words: “Go and measure the temple of God and the altar, and count those who worship there.
- New American Standard Bible - Then there was given to me a measuring rod like a staff; and someone said, “Get up and measure the temple of God and the altar, and those who worship in it.
- New King James Version - Then I was given a reed like a measuring rod. And the angel stood, saying, “Rise and measure the temple of God, the altar, and those who worship there.
- Amplified Bible - Then there was given to me a measuring rod like a staff; and someone said, “ Rise and measure the temple of God and the altar [of incense], and [count] those who worship in it.
- American Standard Version - And there was given me a reed like unto a rod: and one said, Rise, and measure the temple of God, and the altar, and them that worship therein.
- King James Version - And there was given me a reed like unto a rod: and the angel stood, saying, Rise, and measure the temple of God, and the altar, and them that worship therein.
- New English Translation - Then a measuring rod like a staff was given to me, and I was told, “Get up and measure the temple of God, and the altar, and the ones who worship there.
- World English Bible - A reed like a rod was given to me. Someone said, “Rise, and measure God’s temple, and the altar, and those who worship in it.
- 新標點和合本 - 有一根葦子賜給我,當作量度的杖;且有話說:「起來!將神的殿和祭壇,並在殿中禮拜的人都量一量。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 有一根蘆葦,像丈量的杖,賜給我;且有話說:「起來!將上帝的殿和祭壇,以及在殿中禮拜的人,都量一量。
- 和合本2010(神版-繁體) - 有一根蘆葦,像丈量的杖,賜給我;且有話說:「起來!將 神的殿和祭壇,以及在殿中禮拜的人,都量一量。
- 當代譯本 - 有一根像杖一樣的量桿賜給我,並有聲音吩咐我說:「起來,量一量上帝的殿和祭壇,並數點在殿裡敬拜的人。
- 聖經新譯本 - 有一根好像量尺的蘆葦賜給了我,又有話說:“你起來,把 神的聖所和祭壇,以及在裡面敬拜的人,都量一量、數一數。
- 呂振中譯本 - 有一根葦子彷彿量杖給了我, 又有話 說:『你起來,量量上帝的殿堂和祭壇、以及其中敬拜的人。
- 中文標準譯本 - 接著,我被賜予了一根彷彿量杖的蘆葦。有聲音對我 說 :「起來,量一量神的聖所和祭壇,數一數在那裡敬拜的人。
- 現代標點和合本 - 有一根葦子賜給我當做量度的杖,且有話說:「起來,將神的殿和祭壇並在殿中禮拜的人都量一量。
- 文理和合譯本 - 有予我以葦似杖、曰、起量上帝殿與壇、及其中崇拜者、
- 文理委辦譯本 - 有授我萑葦似杖、天使曰、爾且起、度上帝殿、及祭壇、與殿中崇拜者、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 有授我以葦、似杖、天使立曰、起、量天主殿、及祭臺、與殿中崇拜者、
- 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 當時我受一葦似杖、聞言曰:「爾且起、以此杖測量天主聖殿及祭壇、並一計殿內崇拜者之總數;
- Nueva Versión Internacional - Se me dio una caña que servía para medir, y se me ordenó: «Levántate y mide el templo de Dios y el altar, y calcula cuántos pueden adorar allí.
- 현대인의 성경 - 그리고 나는 잣대 같은 갈대 하나를 받았는데 그때 누가 나에게 이렇게 말했습니다. “너는 일어나 하나님의 성전과 제단을 측량하고 성전 안에서 예배드리는 사람들의 수를 세어라.
- Новый Русский Перевод - Мне была дана трость, наподобие посоха, и сказано: – Встань и измерь ею храм Божий, жертвенник и посчитай тех, кто пришел туда на поклонение.
- Восточный перевод - Мне была дана трость для измерений, наподобие посоха, и сказано: – Встань и измерь ею храм Всевышнего и жертвенник и посчитай тех, кто пришёл туда на поклонение.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Мне была дана трость для измерений, наподобие посоха, и сказано: – Встань и измерь ею храм Аллаха и жертвенник и посчитай тех, кто пришёл туда на поклонение.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Мне была дана трость для измерений, наподобие посоха, и сказано: – Встань и измерь ею храм Всевышнего и жертвенник и посчитай тех, кто пришёл туда на поклонение.
- La Bible du Semeur 2015 - Je reçus un roseau, une sorte de baguette d’arpenteur, avec cet ordre : Debout, prends les mesures du temple de Dieu, de l’autel et de ceux qui se prosternent là dans l’adoration .
- リビングバイブル - それから私は、杖のような物差しを手渡されました。それで神の聖所と祭壇を点検し、また、そこで礼拝している人の数を調べるように、と命令されました。
- Nestle Aland 28 - Καὶ ἐδόθη μοι κάλαμος ὅμοιος ῥάβδῳ, λέγων· ἔγειρε καὶ μέτρησον τὸν ναὸν τοῦ θεοῦ καὶ τὸ θυσιαστήριον καὶ τοὺς προσκυνοῦντας ἐν αὐτῷ.
- unfoldingWord® Greek New Testament - καὶ ἐδόθη μοι κάλαμος ὅμοιος ῥάβδῳ λέγων, ἔγειρε, καὶ μέτρησον τὸν ναὸν τοῦ Θεοῦ, καὶ τὸ θυσιαστήριον, καὶ τοὺς προσκυνοῦντας ἐν αὐτῷ.
- Nova Versão Internacional - Deram-me um caniço semelhante a uma vara de medir e me disseram: “Vá e meça o templo de Deus e o altar, e conte os adoradores que lá estiverem.
- Hoffnung für alle - Nun erhielt ich ein langes Rohr als Messlatte, und jemand forderte mich auf: »Steh auf und miss den Tempel Gottes aus und den Altar. Zähl alle, die dort beten.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ข้าพเจ้าได้รับไม้อ้ออันหนึ่ง รูปร่างเหมือนไม้วัด และได้รับคำสั่งว่า “จงไปวัดพระวิหารของพระเจ้ากับแท่นบูชาและนับจำนวนผู้นมัสการที่นั่น
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ครั้นแล้วข้าพเจ้าก็ได้รับไม้วัดที่ดูเหมือนไม้เท้าอันหนึ่ง พร้อมกับมีเสียงพูดกับข้าพเจ้าว่า “จงไปวัดขนาดพระวิหารของพระเจ้าและแท่นบูชา แล้วนับจำนวนคนที่นมัสการในนั้น
交叉引用
- Dân Số Ký 33:18 - Rời Hát-sê-rốt, họ cắm trại tại Rít-ma.
- Ga-la-ti 6:14 - Riêng tôi không dám khoe khoang điều gì ngoài cây thập tự của Chúa Cứu Thế Giê-xu chúng ta. Nhờ cây thập tự ấy, tôi xem thế gian như đã bị đóng đinh, và thế gian coi tôi như đã chết.
- Ga-la-ti 6:15 - Điều quan trọng không phải chịu thánh lễ cắt bì hay không, nhưng tâm hồn có được Chúa đổi mới hay không
- Ga-la-ti 6:16 - Cầu Chúa thương xót và ban bình an cho mọi người sống theo tiêu chuẩn đó và cho cả dân Chúa.
- 1 Phi-e-rơ 2:9 - Nhưng anh chị em không vấp ngã vì đã được chính Đức Chúa Trời tuyển chọn. Anh chị em là thầy tế lễ của Vua Thiên Đàng. Anh chị em là một dân tộc thánh thiện, thuộc về Đức Chúa Trời. Anh chị em được chọn để làm chứng cho mọi người biết Chúa đã đem anh chị em ra khỏi cảnh tối tăm tuyệt vọng đưa vào trong ánh sáng phước hạnh kỳ diệu của Ngài.
- Khải Huyền 10:1 - Tôi thấy một thiên sứ uy dũng khác từ trời xuống, mình mặc mây trời, đầu đội cầu vồng, mặt sáng rực như mặt trời, chân như trụ lửa.
- Khải Huyền 10:2 - Thiên sứ cầm trên tay một cuốn sách mở ra, đặt chân phải trên biển, chân trái trên đất,
- Khải Huyền 10:3 - và kêu lên một tiếng lớn như tiếng gầm sư tử, liền có bảy tiếng sấm đáp lời.
- Khải Huyền 10:4 - Khi bảy tiếng sấm vang ra, tôi định chép lại liền nghe tiếng nói từ trời: “Phải giữ kín những điều bảy tiếng sấm nói ra, đừng ghi chép.”
- Khải Huyền 10:5 - Thiên sứ đứng trên biển và đất đưa tay phải lên trời.
- 1 Cô-rinh-tô 3:16 - Anh chị em không biết mình là đền thờ của Đức Chúa Trời, và Thánh Linh Đức Chúa Trời sống trong anh chị em sao?
- 1 Cô-rinh-tô 3:17 - Ai hủy hoại đền thờ của Đức Chúa Trời sẽ bị Ngài tiêu diệt. Vì đền thờ của Đức Chúa Trời phải thánh khiết và anh chị em là đền thờ của Ngài.
- 2 Cô-rinh-tô 6:16 - Làm sao hòa đồng đền thờ của Đức Chúa Trời với thần tượng? Vì anh chị em là đền thờ của Đức Chúa Trời Hằng Sống. Như Đức Chúa Trời phán: “Ta sẽ sống trong họ và đi lại giữa họ. Ta sẽ làm Đức Chúa Trời của họ và họ sẽ làm dân Ta.
- Y-sai 28:17 - Ta sẽ thử ngươi bằng thước đo công bình, và dây chuẩn công chính. Từ khi nơi trú ẩn ngươi làm bằng sự dối trá, mưa đá sẽ đổ sụp lên ngươi. Từ khi nó được làm bằng sự lừa gạt, nước lũ sẽ quét sạch ngươi.
- 1 Phi-e-rơ 2:5 - Anh chị em cũng đã trở thành những tảng đá sống, được Đức Chúa Trời dùng xây nhà Ngài. Hơn nữa, anh chị em còn làm thầy tế lễ thánh, nên hãy nhờ Chúa Cứu Thế Giê-xu, dâng lên Đức Chúa Trời những lễ vật đẹp lòng Ngài.
- Ê-xê-chi-ên 40:1 - Đầu tháng tư năm thứ hai mươi lăm của cuộc lưu đày—vào năm thứ mười bốn sau khi Giê-ru-sa-lem sụp đổ—tay Chúa Hằng Hữu đặt trên tôi.
- Ê-xê-chi-ên 40:2 - Trong một khải tượng của Đức Chúa Trời, Chúa đem tôi về nước Ít-ra-ên, đặt tôi trên một ngọn núi cao. Từ đó, tôi có thể thấy về phía nam có một thành phố lớn.
- Ê-xê-chi-ên 40:3 - Ngài đem tôi đến gần hơn, tôi thấy một người có gương mặt sáng như đồng đứng bên cổng. Tay người ấy cầm một dây đo và một cây thước đo.
- Ê-xê-chi-ên 40:4 - Người ấy nói với tôi: “Hỡi con người, hãy nhìn và lắng nghe. Hãy chú tâm vào mọi điều Ta sẽ chỉ cho con. Vì mục đích ấy mà con được đem về đây. Khi con trở lại cùng dân tộc Ít-ra-ên, con hãy nói với chúng những điều con thấy.”
- Ê-xê-chi-ên 40:5 - Tôi thấy có một bức tường bao bọc bên ngoài Đền Thờ. Người ấy lấy một thước dài 3,2 mét rồi đo tường, và tường có bề dày là 3,2 mét và cao 3,2 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:6 - Kế tiếp, người đến cổng phía đông. Người ấy trèo lên bảy bậc thang và đo ngưỡng cửa; nó rộng 3,2 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:7 - Mỗi bên của lối đi vào có xây phòng canh gác. Mỗi phòng có hình vuông là 3,2 mét, và khoảng cách giữa chúng là 2,7 mét. Ngưỡng cửa bên trong dẫn đến cuối lối đi là 3,2 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:8 - Người cũng đo hành lang của phía trong cổng.
- Ê-xê-chi-ên 40:9 - Nó có chiều ngang là 4,2 mét, với bốn trụ dày 1,1 mét. Hành lang ở tại phía trong của lối đi, mặc hướng về Đền Thờ.
- Ê-xê-chi-ên 40:10 - Mỗi bên hành lang có ba phòng canh gác. Mỗi phòng đều có cùng kích thước, và các bức tường cũng được chia cùng kích thước.
- Ê-xê-chi-ên 40:11 - Người đo chiều rộng của lối vào cổng là 5,3 mét và chiều dài là 6,9 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:12 - Phía trước mỗi bên phòng canh gác có một rào cản cao 0,53 mét. Mỗi phòng hình vuông dài 3,2 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:13 - Sau đó, người đo bề rộng của lối vào, đo khoảng cách giữa phía sau tường đến mặt trước phòng canh gác; khoảng cách này là 13,3 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:14 - Người cũng đo những bức tường được chia dọc theo hành lang đến ở sân trong, khoảng cách này là 31,8 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:15 - Khoảng cách từ lối vào đến tận cuối hành lang là 26,5 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:16 - Các phòng và những bức tường dọc theo hành lang, bên trong đều có cửa sổ tò vò, trong hẹp ngoài rộng. Hành lang cũng vậy. Các bức tường được trang trí bằng hình lá kè.
- Ê-xê-chi-ên 40:17 - Sau đó, người mang tôi đi qua hành lang để vào sân ngoài của Đền Thờ. Tại đó, tôi thấy có rất nhiều đá lót dọc theo tường của sân ngoài, và có ba mươi căn phòng xây dọc theo lối đi.
- Ê-xê-chi-ên 40:18 - Lối đi trải đá chạy dọc theo cổng, cùng chiều dài của cổng. Đây được gọi là đường đá thấp.
- Ê-xê-chi-ên 40:19 - Rồi người đo chiều ngang của sân ngoài Đền Thờ giữa mặt ngoài và mặt trong của lối đi; khoảng cách là 53 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:20 - Người đo cổng hướng về phía bắc như cổng ở phía đông.
- Ê-xê-chi-ên 40:21 - Ở đây cũng vậy, mỗi bên cũng có ba phòng với những bức tường được chia đều và hành lang. Tất cả có cùng kích thước giống như bên cổng đông. Lối ra vào 26,5 mét và rộng 13,3 mét giữa phía sau tường đến mặt trước phòng canh gác.
- Ê-xê-chi-ên 40:22 - Cũng có các cửa sổ, hàng lang, và các vật trang trí hình lá kè như bên hành lang cửa đông. Có bảy bậc thang dẫn lên cửa ra vào, và hành lang nằm bên trong tại cuối lối đi.
- Ê-xê-chi-ên 40:23 - Tại cổng bắc, cũng như bên cổng đông, có một cái cổng dẫn đến sân trong của Đền Thờ đối diện với lối đi cổng ngoài. Khoảng cách giữa hai cổng là 253 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:24 - Rồi người dẫn tôi về phía nam, tôi thấy có một cái cổng hướng về phía nam. Người đo trụ, hành lang, kích thước mỗi thứ đều giống như ở các cổng kia.
- Ê-xê-chi-ên 40:25 - Cũng có các cửa sổ dọc các bức tường và hàng lang ở lối vào. Hành lang này cũng dài 26,5 mét và rộng 13,3 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:26 - Cũng có bảy bậc thang, hành lang đối diện và mỗi bên tường dọc hành lang cũng trang trí bằng các hình lá kè.
- Ê-xê-chi-ên 40:27 - Sân trong cũng có một cổng hướng về phía nam. Khoảng cách giữa cổng trong và cổng ngoài là 53 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:28 - Sau đó, người đem tôi vào sân trong và qua cổng phía nam. Người đo, và kích thước cũng giống như các cổng kia.
- Ê-xê-chi-ên 40:29 - Kích thước của các phòng canh gác, các bức tường, hành lang đều giống như ở các hướng khác. Cũng có các cửa sổ dọc các bức tường và hành lang. Lối ra vào cũng dài 26,5 mét và rộng 13,3 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:30 - (Hành lang dẫn vào sân trong có kích thước là 4,2 mét và 13,3 mét).
- Ê-xê-chi-ên 40:31 - Hành lang vào sân ngoài về phía nam, các cột trụ cũng trang trí hình lá kè, và có tám bậc thang dẫn lên.
- Ê-xê-chi-ên 40:32 - Rồi người dẫn tôi đi dọc theo sân để vào sân trong, về hướng đông. Người đo, và kích thước cũng giống như ở các hướng khác.
- Ê-xê-chi-ên 40:33 - Kích thước của các phòng canh gác, những bức tường, và hành lang đều giống như ở các hướng khác, hành lang và lối vào đều có cửa sổ. Hành lang cũng dài 26,5 mét và rộng 13,3 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:34 - Hành lang hướng về sân ngoài. Các cột trụ đều trang trí hình lá kè, và có tám bậc thang dẫn lên lối vào.
- Ê-xê-chi-ên 40:35 - Sau đó, người dẫn tôi đi vòng qua cổng bắc hướng về sân trong. Người đo nó, kích thước cũng giống như ở các hướng khác.
- Ê-xê-chi-ên 40:36 - Kích thước của các phòng canh gác, các bức tường, hành lang đều giống như những cổng khách và các cửa sổ cũng được sắp xếp như vậy. Hành lang có chiều dài là 26,5 mét và rộng 13,3 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:37 - Hành lang hướng ra sân ngoài, và các cột trụ đều trang trí hình lá kè. Có tám bậc thang dẫn lên.
- Ê-xê-chi-ên 40:38 - Có một căn phòng bên cạnh hành lang của lối vào dùng để rửa thịt sinh tế trước khi đem dâng trên bàn thờ.
- Ê-xê-chi-ên 40:39 - Mỗi bên của hành lang này có hai cái bàn để giết các sinh tế dâng làm tế lễ thiêu, tế lễ chuộc tội, tế lễ chuộc sự mắc lỗi.
- Ê-xê-chi-ên 40:40 - Bên ngoài hành lang cạnh lối vào, mỗi bên của bậc thang dẫn lên cổng bắc cũng có hai bàn nữa.
- Ê-xê-chi-ên 40:41 - Như thế, có tất cả tám bàn—bốn bàn trong phòng, bốn bàn ngoài phòng—để làm nơi mổ xẻ và chuẩn bị các sinh tế.
- Ê-xê-chi-ên 40:42 - Ngoài ra còn có bốn bàn đá để chuẩn bị cho tế lễ thiêu, mỗi bàn dài 0,8 mét, dài và rộng bằng nhau, và cao 0,53 mét. Trên những bàn này được sắp các con dao làm thịt sinh tế và các dụng cụ khác.
- Ê-xê-chi-ên 40:43 - Cũng có các móc sắt dài 0,08 mét, gắn chặt vào tường phòng lớn ở lối vào. Thịt các sinh tế phải bày ra trên các bàn.
- Ê-xê-chi-ên 40:44 - Tại sân trong, bên ngoài cổng trong có hai phòng, một phòng nằm bên lối vào phía bắc, nhìn về hướng nam, và một phòng nằm bên lối vào phía nam, nhìn về hướng bắc.
- Ê-xê-chi-ên 40:45 - Người bảo tôi: “Phòng hướng về phía nam dành cho các thầy tế lễ chuyên coi sóc Đền Thờ.
- Ê-xê-chi-ên 40:46 - Phòng hướng về phía bắc dành cho các thầy tế lễ phục vụ tại bàn thờ—tức dòng dõi Xa-đốc—vì trong vòng con cháu Lê-vi, chỉ có họ mới được đến gần Chúa để phụng sự Ngài.”
- Ê-xê-chi-ên 40:47 - Và người đo sân trong, đó là hình vuông, mỗi bề 53 mét. Bàn thờ đặt trong sân ngay trước đền thờ.
- Ê-xê-chi-ên 40:48 - Người đem tôi đến vòm cổng ở lối vào đền thờ và đo các trụ, mỗi trụ dày 2,7 mét. Lối vào rộng 7,4 mét, còn tường thành mỗi bên dài 1,6 mét.
- Ê-phê-sô 2:20 - Nền móng của anh chị em là Chúa Cứu Thế Giê-xu, còn các sứ đồ và tiên tri là rường cột.
- Ê-phê-sô 2:21 - Tất cả anh chị em tín hữu chúng ta đều được kết hợp chặt chẽ với Chúa Cứu Thế, và xây nên Đền Thánh của Đức Chúa Trời.
- Ê-phê-sô 2:22 - Trong Chúa Cứu Thế, anh chị em được Chúa Thánh Linh kết hợp với nhau thành ngôi nhà của Đức Chúa Trời.
- Xa-cha-ri 2:1 - Tôi nhìn lên thấy một người cầm thước dây trong tay.
- Xa-cha-ri 2:2 - Tôi hỏi người ấy: “Ông đi đâu đó?” Người ấy đáp: “Đi đo chiều dài và chiều ngang của thành Giê-ru-sa-lem.”
- Ê-xê-chi-ên 42:15 - Khi người đo xong kích thước bên trong của khu vực Đền Thờ, người dẫn tôi đi ra cửa phía đông để đo khuôn viên.
- Ê-xê-chi-ên 42:16 - Người dùng thước đo cạnh phía đông dài 265 mét.
- Ê-xê-chi-ên 42:17 - Người đo cạnh phía bắc dài 265 mét.
- Ê-xê-chi-ên 42:18 - Người đo cạnh phía nam dài 265 mét,
- Ê-xê-chi-ên 42:19 - và cạnh phía tây cũng dài 265 mét.
- Ê-xê-chi-ên 42:20 - Vậy khu vực có 265 mét cho mỗi cạnh tường bao chung quanh để phân cách nơi thánh và nơi công cộng.
- Khải Huyền 21:15 - Vị thiên sứ đang nói chuyện với tôi, cầm trên tay một cây thước bằng vàng để đo thành, cổng, và tường.